• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 22/09/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 02/06/2009
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Số: 40/2008/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lào Cai, ngày 12 tháng 9 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của “quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh lào cai” ban hành kèm theo quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 10/6/2008 của UBND tỉnh Lào Cai

_____________

 
 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Lào Cai tại Tờ trình số 97/TTr-SXD ngày 09 tháng 9 năm 2008,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều, khoản của “Quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai” ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 10/6/2008 của UBND tỉnh Lào Cai như sau:

1. Sửa đổi khoản 1, Điều 3

“1. UBND tỉnh tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện và vùng liên huyện, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 các khu chức năng của các phường thuộc thành phố Lào Cai, các trung tâm huyện lỵ, thị trấn Tằng Loỏng, Xuân Giao huyện Bảo Thắng, các thị trấn, thị tứ nằm trên các trục đường quốc lộ, các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hai xã, hai huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị gồm: Khu đô thị mới, Khu du lịch, Khu di sản, bảo tồn, di tích, các Khu công nghiệp, các Cụm công nghiệp trong tỉnh, các Khu công nghệ cao, các Khu kinh tế đặc thù, các Khu vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh”.

2. Sửa đổi điểm a, khoản 2, Điều 7

“a) Nội dung lập nhiệm vụ thiết kế bao gồm:

Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình; các điều kiện thuận lợi, khó khăn khi xây dựng công trình; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên (nếu có); dự kiến quy mô đầu tư; công suất, diện tích sử dụng; địa điểm xây dựng; nhu cầu sử dụng đất; các hạng mục công trình chính, công trình phụ; bản vẽ sơ bộ tổng mặt bằng; phân tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, thông tin, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; ảnh hưởng của dự án đến môi trường; sơ bộ phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); hình thức đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; thời gian thực hiện Dự án; phân kỳ đầu tư; phương án huy động vốn;”

3. Bổ sung khoản 7, Điều 11

“7. Đối với các công trình khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ:

a) Đối với các phần việc cần xử lý ngay để đảm bảo an toàn cho tính mạng con người, tài sản của nhân dân, đảm bảo an toàn giao thông, thông tin liên lạc, hạ tầng kỹ thuật … cho phép UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện ngay việc thi công và trong vòng 15 ngày phải hoàn thiện thủ tục chỉ thầu, đồng thời giao cho Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với công trình do huyện, thành phố quản lý) hoặc đơn vị Tư vấn xác định khối lượng để làm cơ sở cho việc thực hiện các phần việc tiếp theo.

b) Đối với các phần việc nhằm đảm bảo cho công trình khai thác an toàn, hiệu quả lâu dài: Đơn vị quản lý công trình mời liên ngành Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Thường trực phòng chống bão lũ của tỉnh đến hiện trường kiểm tra và lập biên bản, báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ triển khai các bước tiếp theo đúng trình tự xây dựng cơ bản.”

4. Bổ sung điểm đ, khoản 1, Điều 12

“đ) Đối với các công trình khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ:

- UBND các huyện, thành phố quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 01 (một) tỷ đồng quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 11 của Quy định này.

- Các dự án quy định tại Điểm b, Khoản 7, Điều 11 thực hiện theo Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều này.”

5. Sửa đổi Điều 19: Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

“1. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo quy định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ và quy định tại các văn bản khác của Nhà nước có liên quan.

2. Thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:

a) Sở Tài chính thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán, đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố thẩm tra và trình UBND cấp huyện, thành phố phê duyệt quyết toán đối với các dự án do UBND cấp huyện, thành phố quyết định đầu tư.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung khác của “Quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai” ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 10/6/2008 của UBND tỉnh Lào Cai không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. Ủy ban nhân dân tỉnh

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Hữu Vạn

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.