QUYẾT ĐỊNH
Thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ
về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
____________________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH - BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 46/TTr-SLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mức trợ cấp xã hội đối với các đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP.
Điều 2. Quy định số lượng, mức chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hằng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hằng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Đối tượng: Mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí 01 người kiêm nhiệm làm công tác chi trả trong số những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Mức chi thù lao cho cá nhân:
+ Đối với các xã của các huyện: Mức chi 350.000 đồng/người/tháng.
+ Đối với các xã, phường của thị xã Lai Châu và thị trấn của các huyện: Mức chi 300.000 đồng/người/tháng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm có trách nhiệm lập dự toán chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn của địa phương quản lý gửi Phòng Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
+ Nguồn kinh phí chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hằng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội được lấy từ nguồn đảm bảo xã hội được giao cho các huyện, thị xã hằng năm.
Điều 3. Các nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH - BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính và các văn bản hiện hành của nhà nước.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hằng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội thực hiện từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
2. Các nội dung khác thực hiện theo thời gian hiệu lực của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH - BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.