• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/1993
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 67-TC/GTBĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 7 tháng 8 năm 1993

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.

________________________

 Căn cứ vào Nghị định số 242/HĐBT ngày 30/6/1992 của  Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Cục Hàng không Dân dụng Việt nam;

Căn cứ vào Quyết định số 36/TTg ngày 6/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Hàng không Dân dụng Việt nam.

Căn cứ vào Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;

Căn cứ vào Quyết định số 746 QĐ/TCCB-LĐ ngày 20/4/1993 của  Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập Trung tâm quản lý bay dân dục Việt nam.

Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính đối với Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt nam như sau:

I/ NGUYÊN TẮC CHUNG.

- Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt nam (gọi tắt là Trung tâm quản lý bay) là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt nam (gọi tắt là Cục Hàng không), được Cục Hàng không uỷ quyền quản lý Nhà nước chuyên ngành quản lý bay dân dụng, cung cấp các dịch vụ quản lý và điều hành bay cho các đơn vị khai thác vận tải Hàng không trong và ngoài nước và các dịch vụ khác có liên quan.

- Trung tâm quản lý bay là đơn vị sự nghiệp có thu, kinh phí hoạt động của Trung tâm do Ngân sách Nhà nước cấp. Tuy nhiên để đảm bảo hoạt động bình thường và liên tục, Trung tâm được giữ lại một phần nguồn thu để chi theo dự toán được duyệt, phần còn lại nộp Ngân sách Nhà nước.

- Các khoản thu nộp vào Ngân sách Nhà nước của Trung tâm được ưu tiên dành để chi cho việc đầu tư xây dựng của Trung tâm quản lý bay nói riêng và phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt nam nói chung thông qua kế hoạch Nhà nước hàng năm.

II/ NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1/ Nội dung thu của Trung tâm quản lý bay:

Nội dung thu của Trung tâm quản lý bay (gồm cả thu bằng ngoại tệ và đồng Việt nam) gồm có:

Thu chỉ huy máy bay nước ngoài bay qua bầu trời.

Thu từ dịch vụ quản lý và điều hành bay đối với máy bay của các đơn vị khai thác vận tải Hàng không trong và ngoài nước.

- Các dịch vụ thu khác (nếu có)

2/ Mức thu:

- Đối với thu chỉ huy máy bay nước ngoài bay qua bầu trời, hiện áp dụng mức 250 USD/1 lượt chuyến bay qua. Trường hợp cần điều chỉnh giá thu cho phù hợp thì Trung tâm quản lý bay đề nghị để Cục Hàng không quyết định sau khi có sự thoả thuận của  Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

- Đối với các dịch vụ thu quản lý và điều hành bay đối với máy bay của các đơn vị khai thác vận tải Hàng không trong và ngoài nước và các dịch vụ thu khác, Cục Hàng không xem xét và quyết định trên cơ sở đề nghị của Trung tâm quản lý bay.

3/ Nội dung chi của Trung tâm quản lý bay:

Nội dung chi của Trung tâm quản lý bay (gồm cả chi bằng ngoại tệ và đồng Việt nam) gồm có: chi thường xuyên , chi không thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản.

a/ Chi thường xuyên gồm:

+ Tiền lương cán bộ công nhân viên.

+ Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn.

+ Bảo quản và sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.

+ Sửa chữa lớn tài sản cố định.

+ Nhiên liệu, động lực.

+ Chi phí bay hiệu chuẩn.

+ Thuê kênh thông tin, điện thoại, Telex, Fax.

+ Trích lập hai quỹ khen thưởng - phúc lợi.

+ Các chi phí quản lý khác.

b/ Chi không thường xuyên

+ Mua sắm thiết bị nhỏ.

+ Đào tạo cán bộ, áp dụng khoa học kỹ thuật chuyên ngành quản lý bay.

+ Dự phòng khẩn cấp ....

c/ Chi đầu tư xây dựng cơ bản.

Do Ngân sách Nhà nước cấp phát theo kế hoạch được duyệt.

4/ Xét duyệt dự toán thu - chi của Trung tâm quản lý bay.

Hàng năm Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt nam lập dự toán thu chi (cả bằng ngoại tệ và đồng Việt nam) theo các nội dung đã nêu trên gửi về Cục Hàng không. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và  Bộ Tài chính, Cục Hàng không phê duyệt dự toán thu chi thường xuyên và không thường xuyên của Trung tâm quản lý bay, và giao cho Trung tâm thực hiện.

Riêng về chi đầu tư xây dựng cơ bản thì trình tự lập kế hoạch, xét duyệt chi và cấp vốn thức hiện theo Nghị định số 385/HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý xây dựng cơ bản.

Trường hợp do thay đổi về nhiệm vụ, do chính sách của Nhà nước và giá cả biến động có ảnh hưởng đến dự toán thu - chi tài chính đã duyệt thì Trung tâm quản lý bay lập dự toán điều chỉnh để trình duyệt.

5/ Quản lý thu - chi và nộp Ngân sách Trung tâm quản lý bay.

a/ Quản lý nguồn thu

Trung tâm quản lý bay có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để theo dõi đầy đủ các nguồn thu phát sinh.

Chứng từ thu do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) ban hành, trường hợp cần sử dụng chứng từ đặc thù (kể cả trên máy vi tính) thì Trung tâm quản lý bay đăng ký với Tổng cục thuế để thực hiện.

b/ Quản lý chi:

Trung tâm quản lý bay được giữ lại một phần số thu để chi thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán.

Để có cơ sở lập dự toán chi và quản lý chi được chặt chẽ, Trung tâm quản lý bay cần xây dựng các định mức chi trình Cục Hàng không xét duyệt.

Trường hợp thiếu tiền đồng Việt nam để chi, Trung tâm quản lý bay được chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam tại Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ.

c/ Nộp Ngân sách Nhà nước

Trung tâm quản lý bay có trách nhiệm nộp vào Ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở khoản chênh lệch giữa số thu và số chi thường xuyên và không thường xuyên. Hàng tháng Cục thuế Địa phương có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc Trung tâm quản lý bay nộp kịp thời số tiền phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trên cơ sở phân bổ số chênh lệch kế hoạch thu - chi được duyệt đầu năm.

Cuối năm khi quyết toán được duyệt nếu số đã nộp nhỏ hơn số chênh lệch thu - chi thực tế được duyệt thì Trung tâm quản lý bay có trách nhiệm nộp nốt số còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp ngược lại được trừ vào số phải nộp Ngân sách Nhà nước năm tiếp theo.

Đối với số thu bằng ngoại tệ, thu bằng loại nguyên tệ nào thì nộp vào tài khoản quỹ ngoại tệ tập trung của Ngân sách Nhà nước loại nguyên tệ đó. Khi nộp vào Ngân sách Nhà nước Trung tâm được tính quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá mua vào của Ngân sách ngoại thương Việt nam thông báo để xác định mức nộp Ngân sách Nhà nước bằng tiền Việt nam.

Toàn bộ số thu nộp Ngân sách Nhà nước của Trung tâm quản lý bay được tập trung điều tiết 100% cho Ngân sách Trung ương, khi nộp được hạch toán vào mục 35 theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục Ngân sách Nhà nước.

6/ Chế độ kế toán và báo cáo kế toán.

Trung tâm quản lý bay áp dụng chế độ kế toán đối với đơn vị sự nghiệp quy định tại Quyết định số 257- TC/CĐKT ngày 1/6/1990 của  Bộ Tài chính.

Hàng quý, hàng năm, Trung tâm quản lý bay có trách nhiệm lập quyết toán và báo cáo quyết toán gửi về Cục Hàng không và  Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đầy đủ số thu, số chi (bao gồm cả thu - chi ngoại tệ) và số nộp Ngân sách Nhà nước.

Căn cứ vào báo cáo quyết toán của Trung tâm quản lý bay, Cục Hàng không có trách nhiệm kiểm tra và xét duyệt quyết toán cho đơn vị có sự tham gia của cơ quan tài chính theo chế độ hiện hành.

7/ Khen thưởng và xử phạt tài chính

Trung tâm quản lý bay được trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 2,5% trên tổng số thu thực tế, trong đó mức trích quỹ khen thưởng tối đa không quá 6 tháng lương thực hiện. Căn cứ vào mức trích quỹ trên, hàng tháng Trung tâm quản lý bay được tạm trích 70% để lập quỹ. Cuối năm sau khi quyết toán năm được duyệt sẽ xác định chính thức số được trích vào hai quỹ và sẽ được trừ vào số phải nộp Ngân sách Nhà nước.

Nếu Trung tâm quản lý bay vi phạm chính sách, chế độ quản lý tài chính, thu nộp Ngân sách Nhà nước sẽ bị phạt trừ vào hai quỹ chung theo quy định của Nhà nước.

III/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/7/ 1993. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về  Bộ Tài chính đề nghiên cứu giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.