QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 126/TTr-STP ngày 09 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Đỗ Ngọc An
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu
(Ban hành kèm theo Quyết định số:11 /2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các sở)
2. Các ban, ngành tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là các ban, ngành tỉnh);
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan. Không ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
3. Có sự phân công, phối hợp chặt chẽ, bảo đảm công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, thông suốt, hiệu quả.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Hội thảo, tọa đàm, điều tra, khảo sát.
3. Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác xử lý vi phạm hành chính.
5. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
7. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
8. Các hình thức khác theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm rà soát, theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn phải kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp tổng hợp những vướng mắc trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan xử lý theo thẩm quyền.
Điều 6. Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thực hiện biên soạn tài liệu để phát hành phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính đối với lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn.
Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp mình tổ chức triển khai thực hiện.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm cử người có năng lực, kinh nghiệm để cùng với các sở, ban, ngành liên quan hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện để phối hợp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
5. Tài liệu phổ biến pháp luật; kế hoạch và kết quả tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 7. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
a) Trên cơ sở theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, chủ động đề xuất kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề, đối với từng địa bàn cụ thể trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện việc kiểm tra đối với việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành có nhiều khó khăn vướng mắc, bất cập hoặc với những vụ việc phức tạp.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý; cử cán bộ, công chức có chuyên môn, nghiệp vụ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành về công tác xử lý vi phạm hành chính theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 8. Thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức, báo chí có quyền phản ánh, kiến nghị về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đến Sở Tư pháp hoặc đến cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị.
2. Khi có kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực được kiến nghị, phản ánh thành lập đoàn thanh tra hoặc chủ trì tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập đoàn thanh tra.
3. Sở Tư pháp; Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan có trách nhiệm cử cán bộ, công chức có thẩm quyền và trình độ chuyên môn nghiệp vụ tham gia, phối hợp thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật thanh tra.
Điều 9. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức việc cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp xây dựng và quản lý.
b) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh trong việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu; bảo đảm kết nối an toàn, tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính phù hợp với quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 10. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
Điều 11. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Báo cáo định kỳ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình; gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) trước ngày 05 tháng 4 (đối với báo cáo 06 tháng); trước ngày 05 tháng 10 (đối với báo cáo năm).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chuyên môn lập báo cáo tình hình xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
Thủ trưởng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình;
Báo cáo của UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành tỉnh gửi Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 (đối với báo cáo 06 tháng); trước ngày 10 tháng 10 (đối với báo cáo năm) để Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Ngoài việc thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1 Điều này; các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tư pháp.
a) Là cơ quan đầu mối trực tiếp tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Hàng năm, chủ động xây dựng các văn bản để phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo về công tác xử lý vi phạm hành chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
d) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh những cơ quan, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về quản lý xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh.
a) Chủ động thực hiện nhiệm vụ về xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan.
b) Chỉ đạo các đơn vị, bộ phận trực thuộc thực hiện việc cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các nội dung được tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
c) Chủ trì tham mưu, thực hiện thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi có kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và Quy chế này.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh.
a) Tổ chức việc cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc cập nhật thông tin và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các nội dung được tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
b) Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật cho cán bộ, công chức trong ngành mình, nhất là cán bộ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc người có thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính để bảo đảm việc chấp hành và áp dụng đúng pháp luật.
c) Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế này.
4. Báo Lai Châu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lai Châu.
Kịp thời đưa tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật bằng các hình thức phù hợp nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Hằng năm xây dựng kế hoạch thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai tại địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các nội dung được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
d) Bố trí nguồn nhân lực, ngân sách để triển khai thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Hằng năm xây dựng kế hoạch thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai tại địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các nội dung được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình phối hợp, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.