• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 26/02/1988
  • Ngày hết hiệu lực: 01/04/1995
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Số: 48/CT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 26 tháng 2 năm 1988

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 48/CT NGÀY 26-2-1988

VỀ VIỆC CHO PHÉP CÔNG DÂN VIỆT NAM XUẤT CẢNH

CÓ THỜI HẠN ĐỂ GIẢI QUYẾT VIỆC RIÊNG.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân ta về việc xin xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. - Những công dân Việt Nam thuộc diện nói ở điều này được xét cho xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng:

1. Đi thăm thân nhân là vợ (chồng), con bố, mẹ. Trường hợp cá biệt có thể được xét đi thăm thân nhân là anh, chị, em ruột.

2. Đi chữa bệnh, nếu được bệnh viện cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chứng nhận là điều kiện điều trị ở trong nước có nhiều khó khăn và có thân nhân ở nước ngoài bảo lãnh.

3. Đi nhận di sản thừa kế, nếu có thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao hay cơ quan lãnh sự của nước ta ở nước ngoài.

4. Ra nước ngoài để giải quyết vấn đề hôn nhân với người nước ngoài hoặc với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu có giấy tờ chứng minh là cần thiết và hợp pháp.

5. Đi học ở nước ngoài theo con đường tự lựa chọn về những ngành, nghề trong nước đang cần để tiếp thu kỹ thuật mới, ngành nghề mới nếu người xin đi học có năng khiếu học giỏi, hạnh kiểm tốt, học xong sẽ trở về phục vụ Tổ quốc, có thân nhân ở nước ngoài bảo lãnh có thái độ chính trị tốt.

6. Đi đưa người thân xuất cảnh hoặc đón người thân nhập cảnh là người già yếu hoặc trẻ em không có khả năng tự đi, về được.

7. Đưa hài cốt của người thân ở nước ngoài hồi hương.

8. Đi du lịch ở nước ngoài do cơ quan du lịch Việt Nam tổ chức.

9. Đi giải quyết các việc riêng khác sẽ được xem xét giải quyết một số trường hợp cụ thể.

Điều 2. - Những trường hợp sau đây không được xuất cảnh để giải quyết việc riêng:

1. Những người đang phải chấp hành các quyết định của bản án hình sự và dân sự, các quyết định về xử phạt hành chính và những người đang bị truy cứu trách nhiệm về hình sự, dân sự, hành chính.

2. Những người xin đi thăm thân nhân mà thân nhân đó đang có hành động chống phá cách mạng Việt Nam, phá hoại hoà bình hoặc chống lại các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa.

3. Những người đã vi phạm pháp luật trong lần xuất cảnh trước, bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên thì không được xuất cảnh để giải quyết việc riêng trong thời gian 3 năm hoặc đến 5 năm sau khi thi hành xong quyết định xử lý.

4. Những trường hợp khác vì lý do bảo đảm an ninh quốc gia.

Điều 3. - Thời hạn ra nước ngoài để giải quyết việc riêng (trừ trường hợp du học và chữa bệnh) không quá 3 tháng. Trường hợp đặc biệt sẽ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài xem xét, gia hạn.

Điều 4. - Những người ra nước ngoài theo Quyết định này phải tự túc mọi chi phí.

Điều 5. - Căn cứ các quy định tại điều 1, 2, 3 trên đây, Bộ Nội vụ có trách nhiệm xem xét giải quyết các thủ tục cần thiết.

Riêng những người là cán bộ, công nhân viên trong biên chế Nhà nước xin xuất cảnh về việc riêng còn phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ đó đồng ý cho nghỉ công tác một thời gian; nếu xin đi thăm thân nhân là lưu học sinh, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, người lao động ở nước ngoài thì những người thân đó phải có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, học tập, lao động, được bạn mời hay đồng ý và Đại sứ quán ta ở nước đó xác nhận, đề nghị. Trường hợp người thân đó bị tai nạn, bị bệnh hiểm nghèo cần có người thân chăm sóc, động viên về tình cảm cũng được xem xét giải quyết cho đi thăm nhưng phải có xác nhận của hai cơ quan trên.

Điều 6. - Những người xuất cảnh về việc riêng phải trở về nước đúng thời hạn quy định. Trường hợp vi phạm sẽ tuỳ theo tính chất, mức độ, có thể bị xử lý bằng các hình thức cảnh cáo, phạt tiền hoặc xử lý theo Bộ Luật hình sự của Việt Nam.

Điều 7. - Quyết định này bổ sung Quyết định số 193-CT ngày 10-6-1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và có hiệu lực từ ngày ban hành. Bãi bỏ các quy định khác trước đây trái với Quyết định này.

Điều 8. - Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Bộ Nội vụ ra thông tư hướng dẫn cụ thể việc thi hành Quyết định này.

 

 

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Võ Văn Kiệt

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.