• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 04/07/2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 69/2000/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 19 tháng 6 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợxâydựng văn bản quy phạm pháp luật

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11năm 1996;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Nghị định số 101/CP của Chính phủ ngày 23 tháng 9 năm 1997quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm phápluật;

Xét đề nghị của Bộtrưởng Bộ Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Banhành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ xâydựng văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, y ban Thường vụ Quốc hội, của Chính phủ và Thủ tướngChính phủ.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ

Quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quyphạm pháp luật

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 69/2000/QĐ-TTg ngày19 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ngânsách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để xây dựng dự án luật, dự án pháp lệnh theo Chươngtrình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội; dự thảo nghị quyết có nội dung quyphạm pháp luật của Quốc hội, yban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo Chươngtrình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ; dự thảo quyết định,chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có nội dung quy phạm pháp luật.

Điều 2. Kinhphí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được bố trí trong dự toán ngânsách hàng năm và cân đối vào kế hoạch kinh phí thường xuyên của cơ quan đượcphân công chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định, thẩm tra, tổchức giới thiệu và công bố văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 3.Kinh phí xây dựng các quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch và điềuước quốc tế có nội dung quy phạm pháp luật không thuộc đối tượng văn bản quyđịnh tại Điều 1 Quy chế này do cơ quan chủ trì xây dựng văn bản quy phạm phápluật tự sắp xếp trong dự toán ngân sách được duyệt hàng năm.

Điều 4. Cácnguồn kinh phí khác như viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nướcngoài cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được cân đối trong kinh phíxây dựng dự án, dự thảo. Việc sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí này được ápdụng như việc sử dụng và quản lý kinh phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước chocông tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Chương II

LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ

Điều 5. Hàngnăm, căn cứ vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội,Chính phủ và định mức chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 8 Quychế này, cơ quan được phân công chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật lậpdự toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Tài chính,Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp. Thời hạn gửi dự toán kinhphí cùng với thời hạn gửi dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm phápluật của Bộ, ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 101/CP ngày 23tháng 9 năm 1997.

BộTài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tưpháp xác định mức kinh phí hỗ trợ cho từng văn bản quy phạm pháp luật để tổnghợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 6. Căncứ vào mức kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được duyệt trongdự toán ngân sách hàng năm, cơ quan được phân công chủ trì xây dựng văn bản quyphạm pháp luật lập dự toán chi phù hợp với dự kiến tiến độ xây dựng văn bản gửiBộ Tài chính làm căn cứ cấp phát kinh phí.

Điều 7. Căncứ vào mức kinh phí được phân bổ, dự toán chi được duyệt và tiến độ triển khaicông tác xây dựng từng văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tài chính có trách nhiệmcấp phát kinh phí kịp thời cho cơ quan được phân công chủ trì xây dựng văn bảnquy phạm pháp luật và cơ quan thẩm định, thẩm tra, tổ chức giới thiệu và côngbố văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 8.

1.Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 1 Quy chếnày được chi cho các nội dung sau:

a)Công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật:

Điềutra, khảo sát thực tế, mời chuyên gia, cộng tác viên;

Biêndịch, chuẩn bị tài liệu;

Soạnthảo, hội thảo, chuẩn bị văn bản;

Inấn tài liệu;

Cáckhoản chi khác (nếu có).

b)Công tác tổ chức giới thiệu nội dung dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị địnhcủa Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ để lấy ý kiến của các cơquan, đoàn thể, nhân dân;

c)Công tác thẩm định, thẩm tra;

d)Công tác tổ chức công bố các luật, pháp lệnh.

2.Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, BộTư pháp quy định mức chi cụ thể cho từng nội dung quy định tại khoản 1 Điềunày. Hàng năm, Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, quyết toán kinh phí hỗ trợxây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 9.Trường hợp dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không có trong Chươngtrình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Quốc hội, Chính phủ hoặcvăn bản quy phạm pháp luật có trong Chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặctạm dừng thực hiện, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đếnBộ Tài chính, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để tổng hợp,bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.

Điều 10.Hàng quý, cơ quan được phân công chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luậtphải gửi báo cáo về việc sử dụng kinh phí được cấp và tiến độ xây dựng văn bảnquy phạm pháp luật đến Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh hoặc cấp tiếp kinhphí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 11.

1.Việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luậtphải tuân theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định 87/CPngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quảnlý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước; Nghị định số 51/1998/NĐ-CPngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghịđịnh 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 nói trên và các văn bản hướng dẫn có liênquan.

2.Cơ quan được phân công chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có hành vivi phạm Quy chế này, gây lãng phí cho ngân sách nhà nước thì bị xử lý theo quyđịnh của pháp luật./.

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.