• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 10/01/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 04/09/2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Số: 37/2010/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu

_____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về việc Thông qua Quy định về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 191/TTr-STC ngày  30/12/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kốm theo Quyết định này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị quy định tại Quyết định này được ỏp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2011.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Chánh Văn phũng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xó chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Khắc Chử

QUY ĐỊNH

Về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu

(Ban hành kốm theo Quyết định số: 37/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

____________________

Phần I

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 1. Quy định chung về chế độ công tác phí.

1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí:

Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Đối với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhõn chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được ỏp dụng các quy định tại Quy định này.

2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm:

Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuờ chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

3. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhõn chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyờn mụn;

- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Quy định này (trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức khoán).

- Địa điểm nơi đến công tác cách xa trụ sở cơ quan từ 10km trở lờn;

4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:

- Thời gian điều trị, điều dưìng tại cơ sở y tế, nhà điều dưìng, dưìng sức;

- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đó được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;

- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;

- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trỳ hoặc biệt phỏi tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đó được cấp có thẩm quyền giao.

6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 2 Quy định này.

7. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú cũn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyờn tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riờng trong những ngày nghỉ.

Điều 2. Nội dung chi và mức chi công tác phí.

 1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:

a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sõn bay, ga tầu, bến xe; vộ mỏy bay, vộ tầu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sõn bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đũ cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyờn chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đó trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đó bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.

Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biờn nhận của chủ phương tiện; giỏ vộ khụng bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riờng chứng từ thanh toán vộ mỏy bay ngoài cuống vộ (hoặc vé điện tử) phải kốm theo thẻ lờn mỏy bay.

b) Căn cứ nội dung Quy định này, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tớnh chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xột duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện mỏy bay, tàu hoả, xe ụ tụ hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyờn tắc tiết kiệm, hiệu quả.

c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:

- Đối tượng được thanh toán mức tối đa bằng hạng ghế thương gia: Bí thư Tỉnh uỷ và các chức danh tương đương khác có hệ số phụ cấp chức vụ lónh đạo từ 1,3 trở lờn.  

- Đối tượng được thanh toán mức tối đa bằng hạng ghế thường: Cán bộ lónh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lónh đạo từ 0,6 đến dưới 1,3 và cán bộ, công chức viên chức có hệ số mức lương cơ bản từ 5,75 trở lờn.

- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác để giải quyết công việc gấp mà người cử đi công tác không thuộc các đối tượng đủ tiêu chuẩn ở trờn thì Thủ trưởng cơ quan đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán được giao quyền phờ duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu của đơn vị dự toán) xem xột, quyết định để được thanh toán.

d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cỏ nhõn kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khỏc thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xột quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đó thuờ trờn cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biờn nhận với chủ phương tiện (có tính đến giỏ vận tải phương tiện khác đang thực hiện cựng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).

2. Thanh toán khoản tiền tự túc phương tiện đi công tác:

a) Đối với các đối tượng cán bộ lónh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lờn thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tớnh theo số ki lụ một (km) thực tế nhân đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe theo thông báo đơn giá thuê xe trên thị trường do Sở Tài chính thụng bỏo và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức khụng có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan 10 km trở lờn mà tự tỳc bằng phương tiện cỏ nhõn của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (giá vé bình quân/01km đối với phương tiện hành khỏch phổ biến trên địa bàn).

c) Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khỏch sạn, nhà khỏch); bảng kờ độ dài quóng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

3. Phụ cấp lưu trú:

a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cựng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tớnh từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác là: 150.000 đồng/ngày.

Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức phụ cấp lưu trú tối đa không quá 100.000 đồng/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

b) Cán bộ được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển).

c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đó được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khỏch sạn, nhà khách nơi lưu trú).

4. Thanh toán tiền thuờ phũng nghỉ tại nơi đến công tác:

Các đối tượng cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuờ chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức sau:

a) Thanh toán theo hình thức khoán:

- Đối tượng là lónh đạo:

+ Đối với các đối tượng Lónh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 khi đi công tác ngoại tỉnh, nếu nhận khoán thì mức thanh toán là: 900.000 đồng/ngày/người.

+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội khi đi công tác ngoại tỉnh, nếu nhận khoán thì mức thanh toán là: 700.000 đồng/ngày/người.

+ Lónh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,3 khi đi công tác trong tỉnh nếu nhận khoán thì mức thanh toán là: 400.000 đồng/ngày/người.

- Đối với công chức cũn lại:

+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh, thành phố Hải Phũng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức thanh toán là: 350.000 đồng/ngày/người;

+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại huyện, thị xó, thành phố cũn lại thuộc tỉnh: Mức thanh toán là: 250.000 đồng/ngày/người;

+ Đi công tác tại các thị trấn, thị xó trong nội tỉnh: Mức thanh toán là: 200.000 đồng/ngày/người;

+ Đi công tác xuống các xó trong tỉnh: Mức thanh toán là 100.000 đồng/ngày/người;

Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vộ mỏy bay, tầu hoả, ụ tụ) từ 18h đến 24h cựng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phũng tương ứng.

b) Thanh toán theo hoá đơn thực tế:

Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nờu trờn thì được thanh toán theo giỏ thuờ phũng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuờ phũng như sau:

- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh, thành phố Hải Phũng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:

+ Đối với các đối tượng Lónh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giỏ thuờ phũng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phũng theo tiêu chuẩn một người/1phũng;

+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội: Được thanh toán mức giỏ thuờ phũng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phũng theo tiêu chuẩn một người/1phũng;

+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức cũn lại: Được thanh toán mức giỏ thuờ phũng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phũng theo tiêu chuẩn 2 người/phũng;

- Đi công tác tại các tỉnh cũn lại:

+ Đối với các đối tượng Lónh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giỏ thuờ phũng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phũng theo tiêu chuẩn một người/1 phũng;

+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội: Được thanh toán mức giỏ thuờ phũng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phũng theo tiêu chuẩn một người/1phũng;

+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức cũn lại: Được thanh toán mức giỏ thuờ phũng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phũng theo tiêu chuẩn 2 người/phũng;

- Đi công tác nội tỉnh:

+ Đối với các đối tượng Lónh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,3 được thanh toán mức giỏ thuờ phũng ngủ tối đa là: 400.000 đồng/ngày/người theo tiêu chuẩn 1 người/1phũng.

+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức cũn lại: Được thanh toán mức giỏ thuờ phũng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phũng theo tiêu chuẩn 2 người/phũng;

- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khỏc giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức cũn lại), thì được thuờ phũng riờng theo mức giỏ thuờ phũng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuờ phũng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phũng);

- Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lónh đạo có tiêu chuẩn thuờ phũng khỏch sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giỏ thuờ phũng thực tế của loại phũng tiêu chuẩn (phũng Standard) tại khỏch sạn nơi các chức danh lónh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phũng.

c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuờ chỗ nghỉ gồm:

- Đối với trường hợp thực hiện phương thức khoán (quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 2 của Quy định này) thì chứng từ thanh toán khoán tiền thuờ chỗ nghỉ là văn bản kế hoạch công tác đó được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khỏch sạn, nhà khách nơi đến lưu trú).

- Đối với trường hợp thanh toán theo giỏ thuờ phũng thực tế (quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2 của Quy định này) thì chứng từ thanh toán tiền thuờ chỗ nghỉ là văn bản kế hoạch công tác đó được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khỏch sạn, nhà khách nơi đến lưu trú) và hoá đơn thuê phũng nghỉ hợp pháp.

d) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đó bố trí được chỗ nghỉ khụng phải trả tiền thuờ chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuờ chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đó được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trớ chỗ nghỉ khụng phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuờ chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đó thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.

5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:

Đối với cán bộ cấp xó thường xuyờn phải đi công tác lưu động trờn 10 ngày/ tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị cũn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sỏt, xác minh, tống đạt...); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Các đối tượng cán bộ nờu trờn nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trờn 10 ngày/tháng.

6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:

a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liờn ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiờn cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuờ chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.

b) Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trờn triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cựng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tầu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cỏ nhõn thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tầu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mạng theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.

Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuờ chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.

c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 nờu trờn, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rừ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.

7. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giỏm sỏt, tiếp xỳc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.

8. Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhõn chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyờn mụn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho nhõn chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.

Phần II

CHẾ ĐỘ CHI TIấU HỘI NGHỊ

Điều 3. Quy định chung về chế độ chi tiêu hội nghị.

1. Đối tượng và phạm vi ỏp dụng:

Đối tượng ỏp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

Đối với hội nghị do các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiờn họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị-xó hội, các tổ chức chính trị xó hội-nghề nghiệp, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp ỏp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết định này.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phú Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phú Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xó, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

Đối với các cơ quan Đảng, Đoàn thể khi tổ chức các cuộc hội nghị thì phải được sự đồng ý của Thường trực cấp uỷ cựng cấp.

3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiờn cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến (online) nhất là đối với các hội nghị toàn tỉnh trên cơ sở đảm bảo phự hợp với yêu cầu riờng của từng cuộc họp; thực hiện lồng ghộp các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tớnh chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cõn nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phự hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đói, hạn chế thuờ biểu diễn văn nghệ, khụng chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mỏt, khụng chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trớ sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phờ duyệt.

 Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.

Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.

4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được ỏp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:

- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;

- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tớnh chất và nội dung của chuyên đề;

- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tớnh chất và nội dung của vấn đề;

Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưìng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phờ duyệt;

- Đối với các cuộc họp khỏc thì tuỳ theo tớnh chất và nội dung mà bố trớ thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày;

- Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân khụng thực hiện theo quy định tại Văn bản này.

Điều 4. Nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị.

1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:

a) Tiền thuờ hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuờ hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuờ mỏy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.

b) Tiền tài liệu; bỳt, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuờ giảng viên, bồi dưìng bỏo cỏo viên.   

c) Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.

d) Tiền nước uống trong cuộc họp.

đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khỏch mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Chi bự thêm phần chờnh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đó thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.

e) Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trớ hội trường v.v...

Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tớnh trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tớnh vào khoản chi khen thưởng, chi tuyờn truyền của cơ quan, đơn vị.

2. Một số mức chi cụ thể:

a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khỏch mời khụng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:

- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm trung tâm huyện, thị xó thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là: 100.000 đồng/ngày/người;

- Riờng cuộc họp do xó, phường, thị trấn tổ chức (khụng phõn biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn là: 60.000 đồng/ngày/người.

Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khỏch mời khụng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khỏch mời khụng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tớnh chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khỏch mời khụng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quỏ 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phộp chi bự thêm phần chờnh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đó thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).

b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khỏch mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nờu tại khoản 4 Điều 2 Quy định này.

c) Chi bồi dưìng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sỏch của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưìng bỏo cỏo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưìng cán bộ, công chức Nhà nước.

d) Chi tiền nước uống trong cuộc họp: Tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu.

đ) Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khỏch mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại Quyết định này.

e) Các khoản chi phí thuê mướn khỏc phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuờ xe, thuờ giảng viên ... phải có hợp đồng, giấy biờn nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuờ dịch vụ).

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện.

1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

2. Trong trường hợp đặc biệt cần phải có mức chi công tác phí, mức chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Quyết định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xột quyết định từng trường hợp cụ thể, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình và cuối năm có trách nhiệm công khai với toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị về những trường hợp đó quyết định chi công tác phí, chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Quyết định này; đồng thời phải sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện.

3. Đối với nội dung chi hoạt động đặc thự của Hội đồng nhân dân không quy định tại Quyết định này, thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 171/2010/NQ-HĐND ngày 17/5/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lai Châu.

4. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khớch vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phự hợp khả năng ngân sách của đơn vị.

Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phự hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trớ kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.

5. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này, khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.

 

TM. Ủy ban nhân dân tỉnh

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Khắc Chử

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.