• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 20/12/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 27/02/2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Số: 115/2014/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2014

NGHỊ QUYẾT

Kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Lai Châu

______________________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 3043/QĐ-BTC ngày 28/11/2014 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo số 339/BC-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư năm 2014 và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2015; Tờ trình số 1773/TTr-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh dự thảo nghị quyết về kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN năm 2015 tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 351/BC-HĐND ngày 03/12/2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Lai Châu như sau:

1. Tổng nguồn vốn: 1.552.640 triệu đồng, cụ thể:

- Vốn ngân sách địa phương: 322.400 triệu đồng. Trong đó vốn Trung ương cân đối theo thời kỳ ổn định: 241.800 triệu đồng; vốn thu sử dụng đất: 50.000 triệu đồng; vốn hỗ trợ doanh nghiệp công ích: 600 triệu đồng; vốn thu xổ số kiến thiết: 20.000 triệu đồng; vốn thu khoáng sản: 10.000 triệu đồng.

- Vốn các chương trình bổ sung có mục tiêu từ NSTW: 838.240 triệu đồng.

- Vốn chương trình MTQG: 254.100 triệu đồng.

- Vốn nước ngoài (ODA): 137.900 triệu đồng.

2. Nguyên tắc phân bổ

Căn cứ khả năng cân đối của từng nguồn vốn, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án theo nguyên tắc:

- Thực hiện theo đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, TPCP.

- Đối với các chương trình MTQG ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dở dang, nếu còn vốn sẽ bố trí khởi công mới các dự án.

- Việc phân bổ vốn cho các dự án thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-2015.

- Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng; các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản; bố trí 100% vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng tính đến ngày 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn và các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015.

- Đối với các dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2015, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án, thực tế thi công, thời gian thực hiện trong quyết định phê duyệt dự án và khả năng cân đối từng nguồn vốn. Việc bố trí vốn đảm bảo nhóm C tối đa không quá 3 năm, nhóm B tối đa không quá 5 năm.

- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng các tiêu chí sau đây:

+ Nằm trong quy hoạch được duyệt.

+ Đã xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.

+ Quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31/10/2014.

+ Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Không bố trí vốn cho các dự án khởi công mới chưa có thẩm định nguồn vốn và phần vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Không bố trí vốn ngân sách Trung ương cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách Trung ương cao hơn mức đã thẩm định.

- Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự kiến khởi công mới để lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án; lập, thẩm định, phê duyệt quyết định đầu tư dự án theo quy định tại Luật Đầu tư công.

- Đối với nguồn vốn cân đối theo thời kỳ ổn định, vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: Ngoài các nguyên tắc trên phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị quyết số 102/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh.

- Đối với nguồn vốn thu sử dụng đất: Ngoài các nguyên tắc trên phải thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 181/2010/NQ-HĐND17 ngày 13/7/2010 của HĐND tỉnh.

3. Phương án phân bổ

3.1. Nguồn vốn Ngân sách địa phương: 322.400 triệu đồng.

- Vốn cân đối theo thời kỳ ổn định: 241.800 triệu đồng.

+ Trả nợ vay ngân hàng phát triển: 128.000 triệu đồng.

+ Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ: 10.000 triệu đồng.

+ Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo: 23.000 triệu đồng.

+ Cân đối Ngân sách huyện, thành phố: 62.443 triệu đồng. Trong đó: Lĩnh vực giáo dục - đào tạo: 32.000 triệu đồng.

+ Thực hiện các dự án khác: 18.357 triệu đồng, cụ thể:

* Các dự án hoàn thành, bàn giao, đi vào sử dụng trước ngày 31/12/2014: 1.000 triệu đồng.

* Các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015: 6.837 triệu đồng.

* Các dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2015: 10.520 triệu đồng.

- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 20.000 triệu đồng.

- Nguồn vốn thu sử dụng đất: 50.000 triệu đồng.

- Vốn hỗ trợ doanh nghiệp công ích: 600 triệu đồng.

- Vốn thu khoáng sản: 10.000 triệu đồng.

(Có biểu chi tiết kèm theo)

3.2. Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và vốn nước ngoài: 976.140 triệu đồng. Giao UBND tỉnh phân bổ chi tiết theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

3.3. Chương trình MTQG: 254.100 triệu đồng

- Chương trình MTQG việc làm: 4.000 triệu đồng.

- Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững: 242.900 triệu đồng.

- Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn: 3.200 triệu đồng.

- Chương trình MTQG y tế: 2.500 triệu đồng.

- Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo: 1.500 triệu đồng.

(Có biểu chi tiết kèm theo)

4. Đăng ký vay Ngân hàng phát triển Việt Nam: 150.000 triệu đồng để bố trí cho 07 dự án giao thông nông thôn và thủy lợi còn nhu cầu vốn.

(Có biểu chi tiết danh mục kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Giàng Páo Mỷ

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.