QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU
V/v: Ban hành Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
________________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng;
- Sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2005.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp-PTNT, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, Thương mại-Du lịch, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Minh Quang
|
QUI ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẨU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Kèm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh).
________________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Quyết định này quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư, thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm công trình phải lập dự án đầu tư và công trình phải lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật) trên địa bàn tỉnh Lai Châu đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách theo quy định của Nhà nước, do địa phương quản lý.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được UBND các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch; được quản lý chặt chẽ; phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường; phù hợp với các quy định của Pháp luật.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
Điều 2. Thẩm quyền Quyết định đầu tư.
1. Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thị quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng thuộc các chương trình sau:
- Các dự án trong phạm vi Ngân sách thuộc quyền quản lý của UBND các huyện, thị.
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.
- Các dự án trong phạm vi 500 triệu đồng/xã để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã biên giới theo Quyết định 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình kiên cố hoá trường lớp học theo Quyết định 159/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ các bản khó khăn thuộc Chương trình 500 bản vùng cao.
- Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Thông tư liên tịch số 912/2001/TTLT/UBDTMN/BTC/BKHĐT ngày 16/11/2001.
- Hỗ trợ nhà ở giáo viên và cán bộ y tế theo Quyết định 186/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án giảm nghèo (WB) huyện Than Uyên.
2. Các dự án phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị quyết định đầu tư thuộc các chương trình trên phải có trong quy hoạch, đề án hoặc dự án tổng thể được UBND tỉnh phê duyệt và nằm trong phạm vi kế hoạch vốn năm được giao của chương trình.
3. Các quyết định đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp phải gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (gồm thẩm định phần thiết kế cơ sở và thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình).
1. Đối với phần thẩm định thiết kế cơ sở (gồm thẩm định phần thuyết minh thiết kế cơ sở và phần bản vẽ thiết kế cơ sở).
- Giao Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, hồ chứa, công trình bảo vệ dòng chảy, cấp nước tự chảy, đê điều và các công trình nông lâm thuỷ sản chuyên ngành.
- Giao Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ công trình trong đô thị).
- Giao sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định), hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp, thoát nước, hè, đường nội thị, chiếu sáng, cây xanh).
- Giao Sở Thương mại Du lịch tổ chức thẩm định phần tính toán hiệu ích kinh tế đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc loại dự án sản xuất hàng hoá có sử dụng dây chuyền thiết bị công nghệ.
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định phần thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở liên quan.
2. Đối với phần thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.
Giao Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (trên cơ sở tờ trình, hồ sơ dự án và văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của các sở quản lý xây dựng chuyên ngành); soạn thảo quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình thẩm định, nếu có ý kiến khác nhau giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, thì sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thống nhất lại với sở quản lý xây dựng chuyên ngành; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo rõ trong văn bản thẩm định các ý kiến khác nhau đó và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền thẩm định các công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật thuộc quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (gồm thẩm định phần thiết kế bản vẽ thi công và thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật công trình).
- Phần thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (gồm thẩm định phần thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công và phần bản vẽ thiết kế bản vẽ thi công): Giao các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (theo Mục 1 Điều 3 Quyết định này) tổ chức thẩm định.
- Phần thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật công trình: Giao Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm định (trên cơ sở tờ trình, hồ sơ Báo cáo kinh tế-kỹ thuật công trình và văn bản thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của các sỏ quản lý xây dựng chuyên ngành)-, soạn thảo quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật công trình, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định các công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật thuộc quyển quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND các huyện, thị (gồm thẩm định phần thiết kế bản vẽ thi công và thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật công trình).
- Giao Phòng Kinh tế thẩm định các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đê điều, cồng trình bảo vệ dòng chảy, cấp nước tự chảy và các công trình nông lâm thuỷ sản chuyên ngành; soạn thảo quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật công trình, trình UBND huyện, thị phê duyệt.
- Các loại công trình còn lại giao Phòng Hạ tầng Kinh tế (hoặc Phòng Quản lý Đô thị) thẩm định; soạn thảo quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật công trình, trình UBND huyện, thị phê duyệt.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ-DỰ TOÁN.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế-dự toán các dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án; đồng thời gửi quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toan, tổng dự toán về UBND tỉnh Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
- Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt (riêng trong năm 2005 cho phép các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành được thẩm định thuê cho các Chủ đầu tư).
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 7. Tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Xử lý thủ tục các dự án đầu tư xây dựng dở dang.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt dự án đầu tư, song sau ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự toan thì yêu cầu Chủ đầu tư hoàn tất hồ sơ thủ tục dự án trình duyệt theo nội dung quy định này.
-Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện theo nội dung quy định này (trừ các dự án quá 12 tháng mà chưa triển khai thi công xây dựng).
Điều 9. Giao Giám đốc Sở Xây dựng, phối hợp cùng Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức triển khai hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
Chủ tịch UBND các huyện thị, các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung quy định này; tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các Bộ, ngành Trung ương; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 10. Các nội dung khác thực hiện theo Luật xây dựng, Nghị định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, ngành Trung ương theo quy định hiện hành.