• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/12/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/1999
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 83/TC-TCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 25 tháng 12 năm 1996

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế doanh thu và thuế lợi tức của các tổ chức và cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động cung cấp dịch vụ chuyển  phát nhanh hàng hoá, bưu phẩm tại Việt Nam

__________________________

Căn cứ quy định hiện hành của Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu; Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế lợi tức;

Căn cứ Nghị định số 57/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế lợi tức; Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu;
 Căn cứ Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 57/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ, Thông tư số 97 TC/TCT ngày 31/12/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ;

 Căn cứ Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh đoanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức và cá nhân nước ngoài thực hiện hoạt động chuyển phát nhanh tại Việt Nam như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiến hành các hoạt động chuyển phát nhanh hàng hoá, bưu phẩm tại Việt Nam thông qua các hợp đồng hợp tác kinh doanh với các tổ chức ở Việt Nam (bên Việt Nam) là đối tượng phải nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo các hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Các định nghĩa trong Thông tư này:

a. Thuật ngữ "hàng nhẹ" được hiểu là các bưu kiện thông thường, có trọng lượng tối đa là 31,5 kg theo quy định tại Hiệp định bưu kiện quốc tế.

b. Dịch vụ chuyển phát nhanh hàng nhẹ được thực hiện vận chuyển từ địa chỉ của khách hàng đến địa chỉ của người nhận.

c. Thuật ngữ "hàng nặng" được hiểu là loại bưu kiện có kích thước, trọng lượng vượt quá quy định đối với các bưu kiện thông thường.

d. Dịch vụ chuyển phát nhanh hàng nặng chỉ giới hạn vận chuyển từ sân bay nước gửi đến sân bay nước nhận.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

1. Doanh thu tính thuế áp dụng đối với hoạt động chuyển phát nhanh hàng nhẹ và hàng nặng được quy định như sau:

a. Đối với hàng nhẹ:

Doanh thu tính thuế là doanh thu chuyển phát hàng đi từ Việt Nam mà các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài được hưởng sau khi đã trừ (-) đi khoản cước phải trả cho bên Việt Nam.

b. Đối với hàng nặng:

Doanh thu tính thuế là doanh thu chuyển phát hàng đi từ Việt Nam mà các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài được hưởng sau khi trừ (-) đi khoản cước vận chuyển hàng không từ Việt Nam đi (xác định theo chứng từ hợp lý, hợp lệ).

2. Thuế suất:

Thuế suất thuế doanh thu và thuế lợi tức được áp dụng theo thuế suất gộp. Thuế suất đối với hoạt động chuyển phát nhanh hàng nhẹ, hàng nặng được quy định như sau:

a. Đối với hàng nhẹ:

Đối với chuyển phát nhanh hàng nhẹ: thuế suất 12,3% (thuế suất thuế doanh thu 6%, thuế suất thuế lợi tức 6,3% theo như thuế suất đối với hoạt động bưu điện) trên doanh thu tính thuế.

b. Đối với hàng nặng:

Đối với chuyển phát nhanh hàng nặng: thuế suất 21,3% (thuế suất thuế doanh thu 15%, thuế suất thuế lợi tức 6,3% theo như thuế suất đối với hoạt động dịch vụ vận tải) trên doanh thu tính thuế.

III. KÊ KHAI - NỘP THUẾ

Bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào NSNN thay cho bên nước ngoài về thuế doanh thu và thuế lợi tức như quy định trên và các văn bản hướng dẫn hiện hành về thủ tục kê khai nộp thuế. Trường hợp phát hiện kê khai số thuế phải nộp chưa chính xác, cơ quan thuế sẽ thông báo lại số thuế phải nộp và xử lý vi phạm về thuế theo quy định hiện hành về thu nộp thuế.

Cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản từng loại thuế đã nộp cho bên nước ngoài để làm căn cứ khấu trừ trong trường hợp tổ chức, cá nhân của bên nước ngoài thuộc nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài có quy định khác thì sẽ áp dụng theo những quy định tại Điều ước quốc tế đó.

IV. TỔ CHỨC - THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1996. Các quy định trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ. Trường hợp các cá nhân, đơn vị nước ngoài hoạt động chuyển phát nhanh hàng hoá, bưu phẩm đã thực hiện tạm nộp thuế trong năm 1996 theo các hướng dẫn khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì quyết toán nghĩa vụ thuế thực hiện theo Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Vũ Mộng Giao

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.