• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 28/02/1991
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/1997
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 13-TC/TCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lạng Sơn, ngày 28 tháng 2 năm 1991

THÔNG TƯ

SỐ 13/TC-TCT NGÀY 28-02-1991 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN
THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/HĐBT NGÀY 24-1-1991 CỦA
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU
VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 22/HĐBT ngày 24-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:

 

I- ĐỐI TƯỢNG TÍNH VÀ NỘP TIỀN THU
VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH

1- Đối tượng tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách.

Theo Điều 1 Nghị định số 22-HĐBT thì các tổ chức kinh tế sử dụng vốn cố định và vốn lưu động do Ngân sách Nhà nước cấp và có nguồn gốc từ ngân sách dưới đây gọi chung là vốn ngân sách cấp bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, phải tính thu về sử dụng vốn. Cách xác định vốn do Ngân sách Nhà nước cấp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 41 TC/VKH ngày 18-9-1990 và Thông tư số 51 TC/VKH ngày 27-10-1990 các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính và cụ thể thêm như sau:

a) Vốn ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm:

- Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát lần đầu khi xí nghiệp mới hoạt động (xác định từ thời điểm giao nhận vốn);

- Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung;

- Vốn được tiếp quản từ chế độ cũ để lại.

b) Vốn có nguồn gốc từ ngân sách (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động) hình thành từ các nguồn:

- Chênh lệch giá bán hàng theo giá thoả thuận được để lại, bổ sung vốn lưu động theo Thông tư số 59 TC/TQD ngày 6-11-1987 của Thông tư số 49 TC/TQD ngày 19-11-1988 của Bộ Tài chính;

- Chênh lệch giá tài sản cố định, vật tư, hàng hoá tồn kho qua các lần kiểm kê, điều chỉnh giá; (kể cả bằng nguồn tín dụng ngân hàng và chiếm dụng nợ khách hàng);

- Các khoản lợi nhuận, khấu hao cơ bản... phải nộp ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại để bổ sung vốn;

- Khấu hao cơ bản để lại của tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp;

- Các nguồn vốn viện trợ: viện trợ nhân dân, viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, quà tặng theo quy định phải ghi tăng vốn ngân sách cấp;

Tổng số vốn ngân sách cấp bao gồm vốn xí nghiệp đang sử dụng, vốn tham gia liên doanh liên kết với các tổ chức khác trong và ngoài nước.

2- Cácloại vốn sau đây không thuộc đối tượng tính thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:

- Vốn bổ sung từ nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất hình thành từ lợi nhuận để lại;

- Vốn cố định thuộc nguồn vốn do xí nghiệp tự vay, tự trả trực tiếp mà nguồn trả nợ lấy từ nguồn khấu hao tài sản cố định đi vay hoặc lợi nhuận để laị sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách;

- Vốn lưu động đi vay;

- Vốn lưu động hình thành từ nguồn khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung;

- Vốn huy động đóng góp của cán bộ công nhân viên chức;

- Vốn nhận liên doanh liên kết.

3- Đối tượng nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là các tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập sử dụng vốn ngân sách cấp, bao gồm:

- Các xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập, các đơn vị hạch toán toàn ngành, các tổng công ty, công ty, công ty hợp doanh, xí nghiệp liên doanh;

- Các Công ty xổ số, công ty bảo hiểm, các ngân hàng kinh doanh, các cửa hàng kinh doanh vàng bạc;

- Các đơn vị làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang, cácHội quần chúng, các đoàn thể, các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Đối với các đơn vị phụ thuộc hạch toán báo sổ (chi nhánh, cửa hàng) việc nộp khoản thu về sử dụng vốn do đơn vị công ty, xí nghiệp... hạch toán kinh tế độc lập nhận giao vốn nộp trực tiếp vào ngân sách Nhà nước.

 

II- CĂN CỨ TÍNH VÀ MỨC THU

1- Căn cứ tính: Căn cứ để tính số tiền thu về sử dụng vốn ngân sách là tổng số vốn của đơn vị thuộc đối tượng phải tính tiền thu về sử dụng vốn quy định tại điểm 1 mục 1 trên đây là tỷ lệ thu. Tổng số vốn thuộc diện phải tính tiền thu về sử dụng vốn được xác định cụ thể theo các thời điểm sau đây:

a) Thời điểm đến 1 tháng 1 năm 1991:

- Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh đã nhận bàn giao vốn đến thời điểm 1-1-1991 thì căn cứ vào vốn ngân sách cấp (kể cả số dư KHCB để lại xí nghiệp thuộc nguồn vốn ngân sách) ghi trong biên bản giao vốn;

- Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh nhận bàn giao vốn trước thời điểm 1-1-1991 thì lấy vốn ngân sách Nhà nước cấp ghi trong biên bản giao vốn (+) công, trừ (-) số vốn tăng hoặc giảm đến ngày 1-1-1991;

- Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh chưa nhận bàn giao vốn thì được tạm thời xác định số vốn thuộc diện phải tính tiền thu sử dụng vốn trên cơ sở số liệu kiểm kê 0 giờ ngày 1-1-1990 (+), (-) trừ số tăng giảm đến 1-1-1991. Việc phân định vốn ngân sách cấp và vốn xí nghiệp bổ sung do cơ quan tài chính cùng với cơ quan chủ quản thoả thuận với đơn vị cơ sở khi bàn giao vốn chính thức sẽ căn cứ biên bản bàn giao để quyết toán số tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo số liệu thực tế.

b) Thời điểm sau 1 tháng 01 năm 1991

Tổng số vốn thuộc diện tính tiền thu sử dụng vốn cố định và vốn lưu động do ngân sách Nhà nước cấp được xác định trên cơ sở số liệu về vốn tại thời điểm 1-1-1991 (cộng) (+) với số tăng, trừ (-) số vốn giảm hàng tháng (nếu có).

Số vốn tăng trong kỳ, bao gồm:

- Vốn ngân sách cấp phát thêm cho xí nghiệp (nếu có) bao gồm cả vốn cố định, vốn lưu động, vốn xây dựng cơ bản hoàn thành đã bàn giao;

- Vốn ngân sách nhận của đơn vị khác bàn giao;

- Vốn bổ sung từ chênh lệch giá hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, các khoản bảo toàn vốn tính trên số vốn đã nhận v.v... như quy định tại Điểm 1 nói trên.

Số vốn giảm trong kỳ bao gồm:

- Khấu hao cơ bản đã nộp ngân sách Nhà nước;

- Điều chuyển vốn cho đơn vị khác, hoàn vốn cho ngân sách nhà nước đượcghi giảm vốn.

Tổng số vốn phải tính tiền thu sử dụng vốn trong kỳ được xác định theo công thức sau:

Tổng số vốn phải tính thu sử dụng vốn trong kỳ

 

=

Số vốn phải tính thu tiền sử dụng vốn đầu kỳ

 

+

Số vốn
tăng trong kỳ

 

-

Số vốn
giảm trong
kỳ

Vốn thuộc đối tượng tính thu về sử dụng vốn có tăng hoặc giảm trong tháng, được tính tăng, hoặc giảm tiền thu về sử dụng vốn từ tháng sau.

2- Tỷ lệ thu

Tỷ lệ thu về sử dụng vốn ngân sách được quy định cho một tháng từ 0,2% đến 0,5% theo Điều 3 của Nghị định Hội đồng Bộ trưởng. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh. Bộ Tài chính quy định chi tiết mức thu theo phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3- Kế toán khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

Tiền thu về sử dụng vốn được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế để tính thuế lợi tức, hạch toán cụ thể như sau:

- Khi xác định số thu về sử dụng vốn NSNN phải nộp, kế toán ghi:

Nợ TK 33: chi phí quản lý xí nghiệp

Có TK 64: thanh toán với NSNN (643 thu trên vốn)

- Khi nộp khoản thu về sử dụng vốn NSNN, kế toán ghi:

Nợ TK 64 - Thanh toán với NSNN (643 thu trên vốn)

Có TK 51 - tiền gửi ngân hàng

Có TK 50 - vay ngắn hạn ngân hàng.

 

III- BIỆN PHÁP KÊ KHAI THU NỘP TIỀN THU VỀ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1- Trách nhiệm của tổ chức sản xuất kinh doanh.

Tổ chức sản xuất kinh doanh có trách nhiệm:

- Kế toán phản ảnh đầy đủ, chính xác các khoản vốn thuộc đối tượng thu về sử dụng vốn;

- Theo dõi tình hình tăng, giảm vốn thuộc diện phải tính thu về sử dụng vốn để kịp thời xác định số vốn thuộc diện phải thu trong kỳ;

- Khai báo trung thực đầy đủ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính;

- Nộp đầy đủ và đúng hạn tiền thu về sử dụng vốn vào ngân sách Nhà nước;

- Việc khai báo, nộp tiền thu về sử dụng vốn được quy định cụ thể như sau:

Từ ngày 10 đến 20 hàng tháng đơn vị lập tờ kê khai nộp thu về sử dụng vốn gửi cơ quan thuế, đồng thời làm giấy nộp tiền và lập uỷ nhiệm chi nộp trực tiếp vào ngân sách Nhà nước. Số tiền thu sử dụng vốn phát sinh trong tháng phải được nộp vào ngân sách Nhà nước chậm nhất ngày 5 của tháng sau. Trường hợp cơ sở có khó khăn không kê khai và nộp được hàng tháng. Phải báo cáo với Cục thuế địa phương quản lý xem xét quy định tạm nộp hàng tháng và kê khai hàng quý.

Hàng quý và cả năm, căn cứ vào số liệu về vốn phản ảnh trên sổ sách kế toán và Bảng tổng kết tài sản, đơn vị quyết toán với cơ quan thuế về số tiền thu sử dụng vốn ngân sách. Trên cơ sở tờ khai và số tiền thực nộp trong quý, năm và số phải nộp theo số liệu báo cáo quyết toán. Cơ quan thuế kiểm tra và ra thông báo số thu phải nộp về sử dụng vốn trong quý, năm, số đã nộp và thời gian phải nộp số thu còn thiếu. Trường hợp nộp thừa sẽ được trừ vào số nộp của kỳ sau hoặc thoái trả.

Các đơn vị hạch toán toàn ngành, các Tổng công ty, xí nghiệp trực thuộc Trung ương, tỉnh và thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương kê khai và nộp tiền thu về sử dụng vốn tại Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng trụ sở chính.

Các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc quận, huyện kê khai và nộp tiền thu về sử dụng vốn tại Chi cục thuế quận, huyện.

Tuỳ theo đặc điểm địa hình, quy mô của các đơn vị sản xuất kinh doanh và trình độ khả năng cán bộ thuế, Cục thuế tỉnh, thành phố có thể uỷ nhiệm cho Chi cục thuế quận, huyện tổ chức thu về sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc tỉnh, thành phố, song số tiền thu được phải được ghi theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước đã quy định.

Để bảo đảm thực hiện việc thu nộp đúng chế độ, các đơn vị hạch toán báo sổ đóng trên các địa phương có trách nhiệm xuất trình đầy đủ những tài liêụ có liên quan đến việc sử dụng vốn với cơ quan thuế sở tại.

2- Nhiệm vụ của cơ quan thuế:

- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chế độ thu về sử dụng vốn;

- Kiểm tra xác định vốn thuộc diện phải thu, số vốn tăng, giảm... theo nội dung các văn bản pháp quy hiện hành;

- Kiểm tra số thực nộp hàng tháng (thời gian, số tiền nộp) số phải nộp hàng quý, số nộp thừa, thiếu, ra thông báo và ấn định thời gian nộp số tiền thuế thiếu phải nộp thêm;

- Ra lệnh thu, lệnh phạt và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng thẩm quyền;

- Các cục thuế, Chi cục thuế địa phương nơi tổ chức thu thuế doanh thu của các đơn vị hạch toán báo sổ có trách nhiệm kiểm tra xác định số vốn thuộc diện phải nộp tiền sử dụng vốn của đơn vị thông báo cho cơ quan thuế nơi tổ chức thu về sử dụng vốn biết.

 

IV- GIẢM THU, MIỄN THU

1- Các trường hợp được miễn, giảm thu.

Theo điều 7, 8 của Nghị định 22/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, các trường hợp sau đây được xét giảm, miễn thu:

a) Giảm thu:

- Đơn vị nộp thu về sử dụng vốn được xét giảm thu do gặp khó khăn khách quan trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nếu nộp đủ khoản tiền thu trên vốn thì bị lỗ.

- Bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tài sản, vật tư hàng hoá gây thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.

b) Miễn thu:

Đơn vị nộp thu trên vốn được xét miễn thu trong các trường hợp:

- Tài sản cố định đang trong giai đoạn vận hành thử theo chế độ;

- Tài sản cố định và tài sản lưu động thuộc vốn dự trữ của Nhà nước giao cho đơn vị quản lý;

- Tài sản cố định thuộc kết cấu hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn như: đường xá, cầu cống, đê điều v.v...

- Tài sản cố định và tài sản lưu động ứ đọng chờ thanh lý được xác định trong các biên bản kiểm kê 1-1-1990 và được Hội đồng giao vốn chấp nhận.

2- Thủ tục xét giảm miễn thu.

Để có cơ sở xem xét giảm, miễn mức thu về sử dụng vốn, đơn vị phải làm đầy đủ các thủ tục xin giảm, miễn mức thu gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý xí nghiệp.

Hồ sơ xin giảm miễn gồm:

- Văn bản đề nghị giảm, miễn; nêu rõ nguyên nhân và thời gian xin giảm;

- Bản số liệu giải trình, giá thành, chi phí, thuế doanh thu (tiêu thụ đặc biệt), thu trên vốn phải nộp, kết quả lãi, lỗ... làm cơ sở đề nghị giảm thu;

Chi cục thuế các quận, huyện kiểm tra, xem xét và quyết định miễn giảm thu về sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế thuộc quận, huyện quản lý.

Cục thuế các tỉnh, thành phố chủ trì cùng với Sở Tài chính kiểm tra xem xét và quyết định miễn giảm thu về sử dụng vốn của các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc tỉnh, thành phố quản lý.

Bộ Tài chính ra quyết định miễn giảm thu về sử dụng vốn cho xí nghiệp thuộc trung ương quản lý trên cơ sở hồ sơ văn bản đề nghị của các Cục thuế.

Trong thời gian chưa có quyết định giảm miễn thu về sử dụng vốn, các đơn vị thực hiện nộp khoản thu về sử dụng vốn theo quy định.

 

V- VỀ XỬ LÝ VI PHẠM

1- Việc xử lý các trường hợp vi phạm chế độ thu về sử dụng vốn được thực hiện theo đúng quy đinh tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 22/HĐBT, ngày 24-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý vi phạm quy định tại điểm 2 Điều 9 Nghị định thu về sử dụng vốn như sau:

- Vi phạm lần thứ nhất: phạt 1 lần số tiền phải nộp;

- Vi phạm lần thứ hai: phạt 2 lần số tiền phải nộp

- Vi phạm lần thứ 3 trở lên; phạt 3 lần số tiền phải nộp.

Trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì vi phạm lần thứ nhất cũng có thể bị phạt 2 - 3 lần số tiền gian lậu.

2-Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại Điều 9 Nghị định thu về sử dụng vốn như sau:

- Cán bộ thuế được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đ.

- Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp xử lý quy định tại các điểm 1, 2, 3 Điều 9 Nghị định thu về sử dụng vốn đối với đơn vị trực thuộc huyện hoặc cấp tương đương huyện.

- Cục trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp xử lý quy định tại các điểm 1, 2, 3 Điều 9 của Nghị định thu trên vốn đối với đơn vị trực thuộc Trung ương và đơn vị trực thuộc tỉnh hoặc cấp tương đương.

 

VI- VỀ KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 22/HĐBT ngày 24-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

1- Đơn vị nộp thu về sử dụng vốn có quyền khiếu nại việc thi hành Nghị định thu về sử dụng vốn không đúng đối với đơn vị mình;

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi chờ giải quyết, đơn vị khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn sô tiền thu, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Nếu đơn vị khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan xử lý hoặc để quá thời hạn trên mà chưa giải quyết, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên của cơ quan nhận đơn.

2- Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn lậu hoặc nhầm lẫn về tiền thu và sử dụng vốn, thì cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu, truy hoàn tiền thu trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày khai man, trốn, lậu hoặc nhầm lẫn về số thu về sử dụng vốn.

 

VII- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từngày 1-1-1991.

2- Các bộ, tổng cục, uỷ ban nhà nước, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và các đơn vị kinh tế cơ sở có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

BIỂU THU

VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH

(Kèm theo Thông tư số 13-TC/TCT ngày 28-02-1991 của Bộ Tài chính)

TT

Ngành kinh tế

Tỷ lệ(%) tháng

1

2

3

1

Công nghiệp điện năng

0,2

2

Khai thác mỏ

0,3

 

- Trong đó khai thác mỏ hầm lò

0,2

3

Luyện kim

0,3

4

Cơ khí sản xuất tư liệu sản xuất

0,3

 

Trong đó, cơ khí nông nghiệp

0,2

5

Cơ khí sản xuất tư liệu tiêu dùng

0,4

6

Sản xuất hoá chất cơ bản

0,3

7

Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu

0,2

8

Sản xuất xi măng

0,4

9

Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ xi - măng)

0,3

10

Xí nghiệp khảo sát thiết kế

0,2

11

Trồng rừng

0,2

12

Khai thác lâm sản, thuỷ sản

0,3

13

Xí nghiệp thi công xây lắp

0,3

14

Vận tải hành khách ôtô

0,4

15

Vận tải hàng hoá, hành khách (trừ ôtô)

0,3

16

Công nghiệp chế biến lâm, thuỷ sản

0,3

17

Công nghiệp chế biến lương thực, xay xát

0,3

18

Công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp khác

0,4

19

Nông tường, trạm máy kéo, xí nghiệp thuỷ nông, dịch vụ thuỷ nông, cung ứng máy móc thiết bị nông nghiệp...

0,2

20

Cung ứng phân bón, thuốc trừ sâu...

0,3

21

Cung ứng vật tư, dịch vụ du lịch, ăn uống, khách sạn, xuất bản, phát hành sách, phát hành phim, bưu điện.

0,4

22

Thương nghiệp, xuất nhập khẩu, ngân hàng bảo hiểm, xổ số và kinh doanh khác.

0,5

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

TỜ KHAI NỘP TIỀN THU VỀ SỬ DỤNG VỐN

Tháng... năm...

1. Tên tổ chức kinh doanh:

2. Địa điểm đặt trụ sở:

3. ngành kinh doanh:

4. Nơi mở tài khoản:

Số hiệu tài khoản:

Kê khai vốn ngân sách cấp và tiền thu về sử dụng vốn như sau:

1- Tổng số vốn ngân sách cấp

(vốn cố định + vốn lưu động) đến 01/.../199

2. Tỷ lệ thu

3. Số tiền phải nộp trong tháng

4. Số tiền nộp thiếu kỳ trước

5. Tổng số phải nộp trong kỳ này

Ngày..... tháng..... năm 199

Ý kiến của

người lập biểu

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

cán bộ thuế

(Ký tên)

(Ký tên)

(Ký tên, đóng dấu)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BẢN KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THU VỀ SỬ DỤNGVỐN

Quý.... năm....

- Tên tổ chức kinh doanh

- Địa điểm đặt trụ sở

- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

- Số tài khoản tại

KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THU VỀ SỬ DỤNG VỐN

Chỉ tiêu

Xí nghiệp tự kê khai

Kiểm tra của cán bộ thuế

1- Vốn phải tính thu về sử dụng

   

Vốn đầu kỳ

   

- Tăng trong kỳ:

   

+ Vốn cố định

   

+ Vốn lưu động

   

- Giảm trong kỳ

   

+ Vốn cố định

   

+ Vốn lưu động

   

2- Vốn phải tính thu về SDV trong kỳ

   

3- Tỷ lệ thu trên vốn

   

4- Quan hệ nộp thu về SDV

   

+ Số kỳ trước chuyển qua

   

+ Số phát sinh kỳ này

   

+ Tổng số thu về SDV phải nộp

   

+ Số đã nộp trong kỳ

   

Số thừa (-) thiếu (+) chuyển kỳ sau

   

5- Kiến nghị sau kiểm tra của cán bộ thuế

   
     

Ngày...../...../199

Cán bộ thuế

Người lập biểu

Kế toán trưởng đơn vị KD

Thủ trưởng ĐVKD

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Phan Văn Dĩnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.