• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 14/04/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 08/09/2001
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 25/2000/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Long An, ngày 30 tháng 3 năm 2000

THÔNG TƯ

Hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước.

 

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 20/3/1996 và Nghị định số 87/CPngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập,chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nướcngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửađổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủquy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sáchnhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhànước như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (dưới đây gọi chung là đơn vị) được cơ quan tàichính hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước (tài khoản 741), khi cóđủ các điều kiện sau:

1.1Khoản thu đó được cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan các tỉnh, thành phố, cơ quanNhà nước được uỷ nhiệm thu (dưới đây gọi tắt là cơ quan thu) kiểm tra, xem xétvà ra quyết định hoàn trả theo đúng thẩm quyền và chế độ quy định.

1.2Khoản thu đó đã được đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) thực nộp vàongân sách nhà nước, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước.

1.3Số tiền được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thuphát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị.

2.Việc thực hiện bù trừ vào số thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau được quyđịnh như sau:

Đốivới các doanh nghiệp đang hoạt động:

Việcbù trừ chỉ thực hiện đối với khoản thu có cùng tính chất, không thực hiện bùtrừ giữa khoản phải thu không cùng tính chất như: Thuế giá trị gia tăng bù trừvới thuế giá trị gia tăng; thuế doanh thu bù trừ với thuế doanh thu (hoặc thuếgiá trị gia tăng), không được bù trừ với thuế lợi tức hoặc thuế thu nhập doanhnghiệp...; thuế nhập khẩu bù trừ với thuế nhập khẩu, không được bù trừ với thuếgiá trị gia tăng hàng nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặt biệt hàng nhập khẩu...

Việcbù trừ được thực hiện ngay tại thời điểm phát sinh của khoản thu được hoàn với khoảnthu đã phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước (đối với từng khoản thu phát sinhriêng biệt) hoặc thực hiện ngay trong tháng, quý, hoặc theo kỳ thuế (đối vớicác khoản có phát sinh phải nộp theo kỳ thuế).

Đốivới các doanh nghiệp giải thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh từ địa bànnày sang địa bàn khác không có số phát sinh phải nộp kỳ sau, thì phải có xácnhận của cơ quan thu về các khoản thu nộp thừa ngân sách được hoàn trả với cáckhoản thu nộp còn thiếu phải nộp ngân sách của đơn vị và số tiền sau khi đã đượccơ quan thu thực hiện bù trừ mà vẫn còn thừa, đề nghị cơ quan tài chính hoàntrả tiếp.

3.Các đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được hoàn trảthuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản I phần D Thôngtư 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hànhNghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhLuật Thuế giá trị gia tăng.

4.Khoản thu đã hạch toán quỹ ngân sách cấp nào thì hoàn trả từ quỹ ngân sách cấpđó. Khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp, cơ quan tài chính ở cấp caonhất có trách nhiệm xem xét và quyết định hoàn trả.

5.Các cơ quan liên quan có trách nhiệm hạch toán, quyết toán các khoản thu ngânsách nhà nước đã hoàn trả cho đơn vị theo đúng chế độ quy định.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do cơ quan tài chínhhoàn trả thực hiện như sau:

1.1 Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) thực hiện hoàn trả:

Cáckhoản thu đã nộp ngân sách nhà nước và hạch toán vào ngân sách trung ương 100%.

Cáckhoản thu đã nộp ngân sách nhà nước, được phân chia giữa ngân sách trung ươngvà ngân sách địa phương (phần ngân sách trung ương được hưởng).

1.2 Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố (gọi chung là tỉnh)hoàn trả:

Cáckhoản thu đã nộp ngân sách nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách tỉnh.

Cáckhoản thu đã nộp ngân sách nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phầnngân sách tỉnh được hưởng).

1.3 Phòng tài chính vật giá huyện, quận, thị xã, thành phố thuộctỉnh (gọi chung là huyện) hoàn trả:

Cáckhoản thu đã nộp ngân sách nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách huyện.

Cáckhoản thu đã nộp ngân sách nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phầnngân sách huyện được hưởng).

1.4 Ban tài chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) hoàn trả:

Cáckhoản thu đã nộp ngân sách nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách xã.

Cáckhoản thu đã nộp ngân sách nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phầnngân sách xã được hưởng).

2. Hồ sơ đề nghị hoàn trả, cơ quan thu lập gửi cơ quan tài chínhbao gồm:

2.1Công văn đề nghị hoàn trả (bản chính) của cơ quan ra quyết định hoàn trả gửi cơquan tài chính, trong công văn phải nêu rõ nội dung sau:

Tênđơn vị được hoàn trả; số hiệu tài khoản; nơi mở tài khoản (Ngân hàng hoặc Khobạc Nhà nước...).

Căncứ pháp lý để xác định số phải hoàn trả cho đơn vị;

Lýdo phải hoàn trả trực tiếp từ ngân sách;

Tổngsố tiền đơn vị đã nộp ngân sách nhà nước;

Tổngsố tiền đơn vị được hoàn trả theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,trong đó:

Sốtiền đơn vị đã được hoàn trả bằng hình thức bù trừ.

Sốtiền còn lại của đơn vị được đề nghị hoàn trả tại cơ quan tài chính.

Trườnghợp đối tượng được hoàn trả là cá nhân không có tài khoản mở tại Ngân hàng hoặcKho bạc Nhà nước, phải hoàn trả bằng tiền mặt, thì trong công văn đề nghị hoàntrả gửi cơ quan tài chính phải ghi rõ: Họ tên người được hoàn trả, địa chỉ thườngtrú và chứng minh thư nhân dân (số..., ngày... tháng... năm... và nơi cấp chứngminh thư nhân dân) của người được hoàn trả.

2.2Quyết định hoàn trả (bản chính) của cơ quan có thẩm quyền theo quy định củaluật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.

2.3Giấy xác nhận của Kho bạc Nhà nước (bản chính) về khoản thu đã thực nộp vàongân sách nhà nước. Giấy xác nhận này do đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơnvị) yêu cầu, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộptiền vào ngân sách nhà nước lập và cấp theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này.

3. Quy trình hoàn trả:

3.1Cơ quan thu lập và gửi hồ sơ hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nướcthuộc thẩm quyền quản lý (theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này) đến cơquan tài chính thực hiện hoàn trả.

3.2Cơ quan tài chính các cấp, sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn trả của cơ quanthu, phải kiểm tra, xem xét và xử lý:

Nếuhồ sơ không đầy đủ theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này, chậm nhấttrong 03 ngày làm việc, phải có công văn gửi cơ quan đề nghị hoàn trả để hoànchỉnh hồ sơ theo quy định.

Nếuhồ sơ đầy đủ theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 07ngày làm việc, phải ra lệnh thoái thu ngân sách nhà nước (đối với các khoản thuđã nộp ngân sách thuộc niên độ ngân sách năm hiện hành) hoặc cấp lệnh chi tiềnngân sách nhà nước (đối với các khoản thu đã nộp ngân sách thuộc niên độ ngânsách các năm trước) và chuyển qua Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàntrả cho đơn vị; đồng thời gửi công văn (theo mẫu quy định kèm theo Thông tưnày) báo cơ quan đề nghị hoàn trả biết.

3.3Nếu khoản thu được phân chia giữa các cấp ngân sách, thì hồ sơ hoàn trả đượcgửi đến cơ quan tài chính cấp cao nhất.

Cơquan tài chính cấp cao nhất nhận được hồ sơ kiểm tra, xem xét, quyết định hoàntrả và có công văn kèm 01 bộ hồ sơ hoàn trả theo quy định tại điểm 2 phần IIThông tư này (bản sao) gửi cơ quan tài chính cấp dưới.

Cơquan tài chính cấp dưới nhận được công văn và hồ sơ hoàn trả của cơ quan tàichính cấp trên, thực hiện hoàn trả số thu đã nộp vào ngân sách cấp dưới như quyđịnh tại điểm 3.2 nói trên.

3.4Kho bạc Nhà nước, sau khi nhận được chứng từ hoàn trả (lệnh thoái thu hoặc lệnhchi tiền) của cơ quan tài chính đồng cấp, phải kiểm tra, kiểm soát chứng từ:

Nếuthấy chứng từ không đầy đủ, không rõ ràng, không đúng chế độ quy định hiệnhành, chậm nhất trong 02 ngày làm việc, phải chuyển trả cơ quan tài chính đồngcấp kèm theo thông báo lý do từ chối thanh toán để cơ quan tài chính biết vàhoàn chỉnh lại chứng từ.

Nếuthấy chứng từ đầy đủ, rõ ràng, đúng chế độ quy định hiện hành, phải làm thủ tụcchuyển trả tiền cho đơn vị, cụ thể:

Đốivới khoản tiền được hoàn trả bằng lệnh chi tiền ngân sách nhà nước, chậm nhấttrong 02 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước đồng cấp phải chuyển trả số tiền đượchoàn trực tiếp vào tài khoản của đơn vị được hoàn trả và hạch toán chi ngânsách năm hiện hành.

Đốivới khoản tiền được hoàn trả bằng lệnh thoái thu ngân sách nhà nước, chậm nhấttrong 02 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước đồng cấp có trách nhiệm chuyển chứngtừ thoái thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quanthu nộp thay đơn vị) nộp vào ngân sách nhà nước và chậm nhất trong 02 ngày làmviệc, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp vàongân sách nhà nước, phải chuyển trả số tiền được hoàn trực tiếp vào tài khoảncủa đơn vị và hạch toán giảm thu ngân sách năm hiện hành theo Chương, Loại,Khoản, Mục và Tiểu mục đã phát sinh.

Đốivới khoản tiền được hoàn trả bằng tiền mặt, Kho bạc Nhà nước các cấp có tráchnhiệm hướng dẫn đối tượng được hoàn thực hiện đúng chế độ quy định về thoái trảbằng tiền mặt hiện hành.

4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc hoàntrả các khoản thu ngân sách nhà nước cho đơn vị:

4.1 Cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và cơ quan Nhà nước được uỷnhiệm thu có trách nhiệm:

Raquyết định hoàn trả và đảm bảo các khoản thu được hoàn trả chính xác, đúng thẩmquyền và chế độ quy định.

Lậpvà gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả (quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này) cáckhoản thu ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý đến cơ quan tài chính nơithực hiện hoàn trả.

Trường hợp phát hiện việc ra quyết định hoàn trả các khoản thu ngânsách nhà nước cho đơn vị không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định hoàntrả và đơn vị yêu cầu hoàn trả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhữngsai phạm của mình; đồng thời đơn vị được hoàn trả phải nộp ngay số tiền đã đượchoàn trả vào ngân sách nhà nước.

4.2 Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

Lậpgiấy xác nhận về khoản thu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước (theo mẫu quyđịnh kèm theo Thông tư này) khi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) yêucầu.

Chịutrách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã xác nhận.

Thựchiện chuyển trả tiền cho đơn vị theo đúng quy định tại điểm 3.2 phần II Thông tưnày.

Hướngdẫn các đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) thực hiện đúng những quy địnhtại Thông tư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 và Thông tư số 12/1999/TT-BTCngày 1/2/1999 của Bộ Tài chính về việc tập trung, quản lý các khoản thu ngânsách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

4.3 Cơ quan tài chính có trách nhiệm:

Thựchiện chuyển trả tiền cho đơn vị theo đúng quy định tại điểm 3.1 phần II Thông tưnày.

Gửicông văn (theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này) báo cơ quan đề nghị hoàn trảbiết về việc đã thực hiện hoàn trả tiền cho đơn vị.

Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đâytrái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Tổngcục Thuế, Tổng cục Hải quan, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu, Kho bạc Nhà nướcTrung ương, cơ quan tài chính các cấp và các đơn vị được hoàn trả chịu tráchnhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các quy địnhtại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghịcác cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn và bổsung, sửa đổi./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.