• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 11/03/2006
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Số: 02/2006/TT-BKH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Định, ngày 13 tháng 2 năm 2006

 

THÔNG TƯ

 

Hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã

_________________________________________

Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã và các mẫu giấy tờ dùng trong hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã (gọi tắt là Nghị định 88/2005/NĐ-CP) như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng tại Thông tư này theo quy định tại Điều 1, Điều 2, khoản I Điều 3, Điều 4, của Nghị định 88/2005/NĐ-CP

2. Giải thích từ ngữ

2.1. Năm thực hiện là năm đang thực hiện kế hoạch hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã đã được phê duyệt.

2.2. Năm trước là năm trước của năm đang thực hiện kế hoạch hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã.

2.3. Năm kế hoạch là năm sau năm đang thực hiện kế hoạch hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã.

 

II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU 3 QUY ĐỊNH 88/2005/NĐ-CP: HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ

1. Nội dung hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã bao gồm:

1.1. Thông tin, tư vấn kiến thức về hợp tác xã.

1.2. Dịch vụ tư vấn xây dựng điều lệ hợp tác xã, hoàn thiện các thủ tục để thành lập, đăng ký kinh doanh và tổ chức hoạt động hợp tác xã.

2. Cơ quan quyết định và cơ quan thực hiện hỗ trợ

2.1 Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan quyết định hỗ trợ đối với hợp tác xã, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hợp tác xã cấp tỉnh và Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quyết định hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã (sau đây gọi tắc là sáng lập viên) và hợp tác xã chuẩn bị thành lập có nhu cầu hỗ trợ.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung yêu cầu hỗ trợ của hợp tác xã giao Phòng Kinh tế hoạch Phòng Tài chính - Kế hoạch làm đầu mối tổ chức triển khai hoạt động hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan thực hiện hỗ trợ).

Cơ quan thực hiện hỗ trợ có trách nhiệm đảm bảo căn cứ các dịch vụ được quy định tại điểm 1 mục II Thông tư này, có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu đối tượng hỗ trợ.

3. Trình tự hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã.

3.1. Đại diện của hợp tác xã chuẩn bị thành lập hoặc sáng lập viên nộp đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắc là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện theo mẫu đơn HTHTX-01; mẫu đơn HTHTX-01 được cơ quan thực hiện hỗ trợ cấp miễn phí.

3.2. Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), cơ quan thực hiện hỗ trợ thành lập hợp tác xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng có nhu cầu hỗ trợ về thời gian, địa điểm, phương thức tổ chức và các nội dung được hỗ trợ.

4. Phương thức hỗ trợ

Căn cứ vào số lượng hợp tác xã chuẩn bị thành lập, nhu cầu cụ thể của các sáng lập viên về nội dung yêu cầu hỗ trợ, cơ quan thực hiện hỗ trợ tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ theo một trong các phương thức tổ chức thích hợp trên cơ sở bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;

4.1. Tư vấn trực tiếp đối với từng đối tượng hợp tác xã chuẩn bị thành lập, sáng lập viên tại địa chỉ phù hợp, thuận lợi cho đối tượng được hỗ trợ.

4.2. Tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung theo nhóm ngành, nghề hoặc theo khu vực xã, liên xã hoặc huyện.

4.2 Các phương thức tổ chức thích hợp khác.

5. Kinh phí hỗ trợ

5.1. Nội dung kinh phí hỗ trợ bao gồm: thù lao cho giảng viên, chi phí cho việc đi lại ăn ở cho giảng viên, chuyên gia truyền đạt thông tin, kiến thức về hợp tác xã, tư vấn xây dựng điều lệ hợp tác xã, tư vấn về xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã; tư vấn đăng ký kinh doanh hợp tác xã; chi phí mua hoặc in ấn tài liệu, văn bản pháp luật về hợp tác xã; chi phí thuê hội trường (nếu cần thiết); chi phí văn phòng phẩm và nước uống phục vụ lớp hướng dẫn; trên cơ sở hiệu quả và nhu cầu thực tế của sáng lập viên, hợp tác xã dự kiến thành lập

5.2. Trong năm thực hiện, căn cứ vào yêu cầu về nội dung, số lượng các hoạt động hỗ trợ, theo nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm cơ quan thực hiện hỗ trợ lập dự toán kinh phí hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt cấp kinh phí.

5.3. Kinh phí cho hỗ trợ thành lập hợp tác xã được dự toán vào nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm của cơ quan Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

5.4. Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, sáng lập viên có yêu cầu hỗ trợ không phải trả bất cứ khoản phí nào khi tiếp nhận hỗ trợ.

 

III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU 4 NGHỊ ĐỊNH 88/2005/NĐ-CP: ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ HỢP TÁC XÃ

1. Trình tự, thủ tục và tiến độ thời gian tổng hợp kế hoạch nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã của năm kế hoạch.

1.1. Hợp tác xã gửi đăng ký nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo cán bộ tới Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính để biết, theo biểu mẫu HTHTX 02, chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 của năm thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu cầu của các hợp tác xã theo biểu mẫu HTHTX-03 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 của năm thực hiện.

1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan và Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo cán bộ của các hợp tác xã trong địa bàn tỉnh theo biểu mẫu HTHTX-04, chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 của năm thực hiện, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

1.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tàic hính kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ các hợp tác xã của cấp tỉnh theo biểu mẫu HTHTX-04, trong đó ghi rõ nhu cầu được đáp ứng bởi cơ sở bồi dưỡng, đào tạo do địa phương trực tiếp quản lý và nhu cầu đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối chung; kinh phí thực hiện do ngân sách địa phương, bộ, ngành đảm bảo và kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm thực hiện.

2. Tổng hợp khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã của địa phương, bộ, ngành và Liên minh hợp tác xã Việt Nam của năm kế hoạch.

2.1. Các cơ sở bồi dưỡng, đào tạo cán bộ đối với hợp tác xã thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành quản lý nhà nước chuyên ngành và Liên minh hợp tác xã Việt Nam.

a. Báo cáo kết quả thực hiện bồi dưỡng, đào tạo của năm trước theo biểu mẫu HTHTX-05 gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư), các bộ, ngành quản lý chuyên ngành đối với hợp tác xã và Liên minh hợp tác xã Việt Nam, chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 của năm thực hiện.

b. Báo cáo khả năng đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo của năm kế hoạch theo biểu mẫu HTHTX-06 gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư), các bộ, ngành quản lý chuyên ngành đối với hợp tác xã và Liên minh hợp tác xã Việt Nam, chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 của năm thực hiện.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành quản lý chuyên ngành và Liên minh hợp tác xã Việt Nam tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của năm trước về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã của các cơ sở bồi dưỡng, đào tạo thuộc phạm vi quản lý của mình theo biểu mẫu HTHTX-05 và báo cáo khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng năm kế hoạch của các cơ sở bồi dưỡng, đào tạo theo biểu mẫu HTHTX-07 gửi về bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm thực hiện.

2.3. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đối với hợp tác xã phải đảm bảo đủ năng lực về cơ sở vật chất, phương tiện và giáo trình giảng dạy, đội ngũ giảng viên, điều kiện ăn, ở cho học viên.

3. Tổng hợp chung về nhu cầu và khả năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối với hợp tác xã của năm kế hoạch.

3.1 Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ và cân đối chung về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cả nước, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3.2. Trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chỉ tiêu bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã cho cán bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Liên minh Hợp tác xạ Việt Nam.

3.3. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam giao chỉ tiêu bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã cho các cơ sở bồi dưỡng, đào tạo thuộc phạm vi quản lý của mình tổ chức thực hiện.

4. Đảm bảo kinh phí.

4.1. Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động phân bổ ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động phân bổ ngân sách để tổ chức thực hiện.

4.2. Kinh phí cho công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

 

IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KHOẢN 2 ĐIỀU 8 NGHỊ ĐỊNH 88/2005/NĐ-CP: ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ

Các đối tượng được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Nghị định 88/2005/NĐ-CP thực hiện theo các quy định tại:

1. Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1999/QH10.

2. Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1999/QH10.

3. Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1999/QH10.

4. Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

6. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đại.

7. Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.

8. Các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

 

V. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỤC B KHOẢN 1 ĐIỀU 11 NGHỊ ĐỊNH 88/2005/NĐ-CP: XÂY DỰNG CỤM CÔNG NGHIỆP, CỤM LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

Hợp tác xã kinh doanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cụm nông nghiệp, cụm làng nghề cung cấp dịch vụ cho xã viên là hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, sản xuất ngành, nghề truyền thống, được hường các hỗ trợ của Nhà nước được quy định tại:

1. Điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 mục IV của Thông tư này.

2. Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bằng dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.

3. Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn.

4. Tiết b điểm 1 mục II và mục IV Điều 1 của Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt. Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005.

5. Điểm 2 và 3 mục IV Điều 1 của Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

6. Điều 11, 12, 13 và khoản 1 điều 14 của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.

7. Mục 2, 3 phần II về những quy định cụ thể của Thông tư số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công.

8. Điểm 2 mục 1 và tiết a điểm 4 mục II phần II về những quy định cụ thể của Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2005 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.

9. Các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

 

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Liên minh hợp tác xã Việt Nam có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Võ Hồng Phúc

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.