QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn Nghệ An
__________________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 12/7/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính - Viễn thông về đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính - Viễn thông tại Tờ trình số 350/TTr-BCVT ngày 07/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn Hành
|
QUY CHẾ
Phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực
Bưu chínhB, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn Nghệ An
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2007/QĐ-UBND ngày 06/7/2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An
___________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Bưu chính - Viễn thông với các ngành, đơn vị liên quan và các địa phương trong công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông (BCVT) và Công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp dựa trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhằm phát huy sức mạnh và hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị đã được pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ phối hợp và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các ngành có liên quan;
3. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, tài liệu phản ánh về hoạt động tội phạm hoặc các dấu hiệu nghi vấn về hoạt động tội phạm phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp;
4. Việc xử lý các vụ việc liên quan đến công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BCVT và CNTT phải được thực hiện theo nguyên tắc: vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BCVT và CNTT;
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
3. Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
4. Phối hợp trong hoạt động điều tra, xác minh và làm rõ các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
5. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
6. Phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
7. Phát hiện những bất cập trong các văn bản Quy phạm pháp luật về công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung; trong trường hợp vượt quá thẩm quyền của mình thì UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ bổ sung, sửa đổi.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 4. Sở Bưu chính - Viễn thông, Công an tỉnh, Sở Thương mại, Cục Hải quan có trách nhiệm cử cán bộ có đủ thẩm quyền phụ trách việc theo dõi cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, phối hợp giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, tài liệu và kịp thời báo cáo lãnh đạo phụ trách chuyên ngành của mình trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
Điều 5. Sở Bưu chính - Viễn thông
1. Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
2. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin từ các đơn vị liên quan về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm, tài liệu xấu, độc hại, phản động thông qua đường Bưu chính; trộm cắp cước viễn thông quốc tế;
3. Tùy theo vụ việc, lĩnh vực cụ thể, kịp thời cung cấp số liệu, tài liệu và phối hợp với đơn vị liên quan trực tiếp để xử lý có hiệu quả vụ việc vi phạm pháp luật;
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành liên quan, các đơn vị chuyên ngành (Cục Tần số; Cục Quản lý Chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin) thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ theo đúng quy định tại Luật Thanh tra năm 2005 và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
5. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định5, làm thủ tục thành lập hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Pháp lệnh Giám định tư pháp ngày 29/9/2004 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
Điều 6. Công an tỉnh
1. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm hoạt động trong lĩnh vực BCVT và CNTT, phục vụ cho công tác tuyên truyền, nâng cao cảnh giác cho cán bộ, công nhân viên các ngành liên quan;
2. Điều tra, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định liên quan đến các hoạt động tội phạm như: trộm cắp cước viễn thông quốc tế, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm, tài liệu xấu, độc hại, phản động thông qua đường Bưu chính do các ngành chức năng cung cấp;
3. Đối với các vụ việc do Công an tỉnh phát hiện, trường hợp cần có sự phối hợp, thì Công an tỉnh kịp thời thông báo bằng văn bản cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các đơn vị liên quan. Đồng thời cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phối hợp theo đề nghị của đơn vị phối hợp. Trường hợp những thông tin, tài liệu đó đang phục vụ cho quá trình điều tra, xác minh không cung cấp được thì trả lời đơn vị phối hợp bằng văn bản;
4. Trường hợp cần cung cấp thêm tài liệu để phục vụ công tác điều tra hoặc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác điều tra thì có đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung yêu cầu cung cấp;
5. Sau khi xác minh rõ đối tượng và tiến hành kết thúc điều tra, Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Sở Bưu chính, Viễn thông và đơn vị tham gia phối hợp biết kết quả điều tra. Phối hợp tổ chức lực lượng giám sát đối tượng trong quá trình Sở Bưu chính, Viễn thông thanh tra hành chính, không để đối tượng xóa dấu vết, tẩu tán phương tiện, thiết bị, tang vật sử dụng để phạm tội;
6. Hướng dẫn cung cấp thông tin về âm mưu, phương thức thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT cho các ngành liên quan để phục vụ cho công tác phòng ngừa và đấu tranh;
7. Tổ chức lực lượng, phương tiện và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khẩn trương xác minh, điều tra các vụ việc liên quan đến hoạt động tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT do cơ quan công an phát hiện hoặc các cơ quan chức năng cung cấp.
Điều 7. Cục Hải quan
1. Trường hợp nhận được thông báo và đề nghị phối hợp trong giải quyết xử lý các vụ việc xuất, nhập hàng lậu, hàng cấm qua đường Bưu chính, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông trong việc kiểm tra, kiểm soát các túi Bưu phẩm, Bưu kiện, kiện hàng hóa. Nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông, Công an tỉnh trong việc xác minh, điều tra, xử lý đối tượng vi phạm;
2. Kịp thời thông báo và đề nghị Sở Bưu chính - Viễn thông phối hợp xử lý khi phát hiện vụ việc xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua đường Bưu chính;
3. Trường hợp cần cung cấp thêm tài liệu để phục vụ công tác nghiệp vụ của mình thì có văn bản gửi Sở Bưu chính - Viễn thông, trong đó nêu rõ thông tin yêu cầu cung cấp.
Điều 8. Sở Thương mại
1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng Bưu chính, mạng chuyển phát. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các sản phẩm thuộc quản lý chuyên ngành BCVT và CNTT không có nhãn mác hàng hoá, không dán tem chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Bưu chính - Viễn thông;
2. Khi phát hiện có hành vi vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua đường Bưu chính, mạng chuyển phát, Sở Thương mại có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp thời phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông trong việc kiểm tra, kiểm soát các túi Bưu phẩm, Bưu kiện, kiện hàng hóa, phương tiện vận chuyển;
3. Trường hợp cần cung cấp thêm tài liệu để phục vụ công tác trong quá trình phối hợp thì có văn bản gửi Sở Bưu chính - Viễn thông, trong đó nêu rõ thông tin yêu cầu cung cấp.
Điều 9. Đài phát thanh truyền hình, Báo Nghệ An
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Đăng tải thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BCVT và CNTT.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò
1. Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về phòng chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT trên địa bàn;
2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để nhân dân hiểu rõ trách nhiệm của mình và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
3. Chỉ đạo các ban, ngành chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp BCVT và CNTT trên địa bàn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT trên địa phương mình;
4. Thông báo với sở Bưu chính - Viễn thông khi phát hiện những dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực BCVT và CNTT.
Điều 11. Trách nhiệm của các doanh nghiệp BCVT và CNTT
1. Khi phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua đường Bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Bưu chính, viễn thông, Internet, vận chuyển, kinh doanh các thiết bị viễn thông không có chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thiết bị viễn thông hoặc không có tem chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho Sở Bưu chính - Viễn thông;
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm;
3. Có trách nhiệm phối hợp với nhau và với các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật, nhằm kịp thời phát hiện, thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật;
4. Cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế độ báo cáo
1. Sở Bưu chính - Viễn thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ 6 tháng một lần tổ chức họp đánh giá, trao đổi về: kết quả thực hiện, kinh nghiệm, các thông tin có liên quan và tổng hợp báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh;
2. Công an tỉnh, Sở Thương mại, Cục Hải quan, các Doanh nghiệp BCVT và CNTT có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng một lần các nội dung về kết quả phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực BCVT và CNTT cho Sở Bưu chính - Viễn thông để tổng hợp tiến hành sơ kết hàng năm và tổng kết theo định kỳ 05 năm việc thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp được thực hiện theo quy định hiện hành;
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc2: Đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc thì lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác phối hợp.
Điều 14. Sở Bưu chính - Viễn thông là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; Công an tỉnh, Sở Thương mại, Cục Hải quan, các địa phương và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện tốt nội dung phối hợp theo chức năng nhiệm vụ của mình.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.