• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 07/11/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 22/11/2013
UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 56/2011/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 28 tháng 10 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành “Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn; cơ quan khác; các huyện, thành phố, thị xã thuộc UBND tỉnh"

___________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của: Thủ trưởng các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh và đề nghị của Trưởng ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh (tại Tờ trình số 353/TTr-BTĐKT ngày 24 tháng 10 năm 2011),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan khác thuộc tỉnh".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 123/2007/QĐ-UBND ngày 22/10/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các Sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, UBMT Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành, thị”.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thị hành Quyết định này./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Hồ Đức Phớc

 

 

 

 

QUY ĐỊNH

Xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan khác thuộc tỉnh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND  ngày 28/10/2011

 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

___________________

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

1. Xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan khác thuộc tỉnh để đánh giá kết quả công tác, mức độ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các đơn vị, địa phương trong tỉnh.

2. Căn cứ xếp loại thi đua hàng năm để Chủ tịch UBND tỉnh có hình thức khen thưởng và đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng kịp thời cho các đơn vị, địa phương, nhằm động viên những đơn vị, địa phương hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng

a) Nhóm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (có 19 đơn vị) và nhóm các cơ quan khác thuộc tỉnh (có 04 đơn vị), gồm:

Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Dân tộc, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, Đài Phát thanh và truyền hình, Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh và Liên minh Hợp tác xã.

b) Nhóm các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc UBND tỉnh (có 07 đơn vị), gồm:

Trường Đại học Y khoa Vinh, Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Cao đẳng Văn hóa – Nghệ thuật, Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt – Đức, Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc và Trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại.

c) Nhóm các huyện, thành phố, thị xã (có 20 đơn vị), gồm:

TP. Vinh, TX. Cửa Lò, TX. Thái Hòa, các huyện: Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Anh Sơn, Thanh Chương, Đô Lương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu và Quỳ Hợp.

d) Ngoài các nhóm cơ quan trên (từ nhóm a đến nhóm c), các đối tượng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.

2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ đánh giá

1. Đánh giá, xếp loại trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, chính xác, kịp thời công bằng, đoàn kết phối hợp cùng tiến bộ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc đánh giá xếp loại thi đua cho các đơn vị thuộc 4 nhóm đối tượng quy định tại Điều 2.

3. Các căn cứ đánh giá, xếp loại chủ yếu dựa vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra của các đơn vị và chỉ tiêu, nhiệm vụ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Nghị quyết HĐND các cấp giao, nội bộ đoàn kết.

4. Không xếp loại đối với đơn vị có kết quả tự chấm và chấm chéo thiếu căn cứ và hồ sơ nộp chậm thời gian quy định.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Bảng tiêu chí tự chấm điểm, xếp loại thi đua

1. Nhóm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và nhóm các cơ quan khác thuộc tỉnh (phụ lục I); 

2. Nhóm các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc UBND tỉnh (phụ lục II); 

3. Nhóm các huyện, thành phố, thị xã (phụ lục III); 

Điều 5. Bảng tiêu chí chấm điểm chéo

1. Nhóm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và nhóm các cơ quan khác thuộc tỉnh chấm chéo cho các huyện, thành phố, thị xã và ngược lại (phụ lục IV và V); 

2. Nhóm các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc UBND tỉnh chấm chéo cho các ngành liên quan và ngược lại (phụ lục VI và VII); 

Điều 6. Cách tính điểm

1. Thang điểm tối đa cho hệ thống tiêu chí tự chấm và chấm chéo là 100 điểm, trong đó có 10 điểm thưởng và điểm trừ.

2. Điểm thưởng và cách tính điểm

a) Điểm thưởng do vượt kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu được giao và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực phụ trách: Các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch nếu hoàn thành 100% là đạt điểm chuẩn, cứ vượt 1% được cộng thêm 01 điểm nhưng tổng số điểm thưởng không vượt quá 10% so với điểm chuẩn của nhóm tiêu chí đó.

b) Thưởng điểm mới, nổi bật: Mỗi đơn vị được cộng thêm 1 điểm.

c) Tổng điểm thưởng quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 6 không vượt quá 10 điểm.

3. Điểm trừ và cách tính điểm

a) Không hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch, cứ giảm 1% so với chỉ tiêu kế hoạch bị trừ 01 điểm nhưng tổng số điểm trừ không vượt quá 10% so với điểm chuẩn của nhóm tiêu chí đó.

b) Trong năm, đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có đơn thư, khiếu nại tố cáo hoặc có vấn đề nổi cộm được cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm, tùy vào mức độ sẽ bị trừ từ 1 đến 10  điểm, hoặc hạ một bậc xếp loại.

c) Đơn vị vi phạm các quy định về công tác TĐKT bị trừ 1 điểm.

4. Điểm ưu tiên và cách tính điểm

Đối với các huyện vùng núi cao, vùng khó khăn (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp), mỗi đơn vị được cộng thêm 3 điểm nhưng không vượt quá tổng 10 điểm kể cả điểm thưởng. 

Điều 7. Cách xếp loại

1. Xếp loại thi đua hàng năm được chia thành 5 loại: Xuất sắc, tốt, khá, trung bình và yếu.

Loại Xuất sắc: Từ 90 điểm – 100 điểm và không có tiêu chí nào đạt dưới 85% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

Loại Tốt: Từ 80 - 89 điểm và không có tiêu chí nào đạt dưới 80% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

Loại Khá: Từ 70 - 79 điểm và không có quá 3 tiêu chí thấp hơn 50% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

Loại Trung bình: Từ 50 - 69 điểm.

Loại Yếu: Dưới 50 điểm.

2. Ủy ban nhân tỉnh có thể căn cứ vào kết quả tổng hợp xếp loại cuối cùng và quá trình phấn đấu của đơn vị để xem xét, cân nhắc điều chỉnh xếp loại các đơn vị cho phù hợp.

Điều 8. Quy trình đánh giá, xếp loại

1. Tự đánh giá, xếp loại

Hàng năm đến 31/12, các đơn vị căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ để tự đánh giá, cho điểm và tự xếp loại đơn vị, địa phương mình theo bảng tiêu chí và  thang điểm tại quy định này.

2. Đánh giá, xếp loại chéo

a) Đánh giá, cho điểm và xếp loại chéo được tiến hành độc lập, khách quan giữa các đơn vị với nhau.

b) Nhóm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Nhóm các cơ quan khác thuộc tỉnh (gọi tắt là ngành) căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực ngành quản lý để đánh giá, cho điểm, xếp loại đối với các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là huyện). Ngược lại, các huyện căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các lĩnh vực liên quan đến các ngành để đánh giá, cho điểm, xếp loại các ngành.

Hàng năm, các ngành triển khai nhiệm vụ đối với lĩnh vực mình thông qua các phòng chuyên môn thuộc huyện, qua đó xây dựng tiêu chí để chấm điểm cho các huyện đối với lĩnh vực liên quan.

Đối với các huyện thông qua các phòng chuyên môn liên quan đến ngành, xây dựng hệ thống tiêu chí để đánh giá, xếp loại ngành.

c) Nhóm các Trường Đại học, Cao Đẳng thuộc UBND tỉnh (gọi tắt các Trường): Ngành nào quản lý về hoạt động chuyên môn của Trường thì ngành đó đánh giá, chấm điểm và xếp loại cho Trường. Ngược lại, các Trường đánh giá, chấm điểm xếp loại cho ngành liên quan với hoạt động chuyên môn của Trường.

Điều 9. Thẩm định đánh giá, xếp loại thi đua

1. Sau khi nhận hồ sơ xếp loại thi đua hàng năm của các đơn vị, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiến hành tổng hợp, thẩm định, lên bảng điểm và dự kiến xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với từng đơn vị.

2. Phương pháp tính điểm, xếp loại cuối cùng ở cấp tỉnh: Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh trên cơ sở Bảng tự chấm điểm, chấm chéo của các đơn vị, kết quả cho ý kiến xếp loại của các cơ quan liên quan, kết quả xếp loại và suy tôn của Khối, Cụm thi đua để tổng hợp lại, tính điểm bình quân chấm chéo sau đó xếp loại, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh họp xét quyết định.

Chương III

THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN XÉT XẾP LOẠI THI ĐUA

Điều 10. Thủ tục hồ sơ

1. Báo cáo tổng kết phong trào thi đua và phương hướng nhiệm vụ năm tới kèm Bảng tự đánh giá xếp, loại của đơn vị mình và Bảng chấm chéo cho các đơn vị liên quan (đóng thành quyển hồ sơ).

2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp đánh giá, xếp loại thi đua cho các đơn vị, căn cứ kết quả bỏ phiếu xếp loại của các thành viên UBND tỉnh, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh hoàn chỉnh thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp loại và khen thưởng.

Điều 11. Thời gian nộp hồ sơ xếp loại thi đua

Các đơn vị nộp hồ sơ xếp loại thi đua về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh  trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Hướng dẫn, triển khai thực hiện

1. Giao các Sở, ban ngành cấp tỉnh phối hợp, thống nhất với các huyện, thành, thị xây dựng hệ thống tiêu chí chấm điểm chéo đối với lĩnh vực liên quan nhau (thang điểm tối đa là 100 điểm).

2. Giao Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và triển khai thực hiện cụ thể; Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ biến quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang Website của tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần điều chỉnh, sửa đổi hoặc phát sinh mới, các đơn vị phản ánh về Ban Thi đua – khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.

 

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hồ Đức Phớc

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.