• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 06/11/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 08/04/2012
BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 21 tháng 10 năm 2002
No tile

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữaBộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải về hoạt độngcủa lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sátbiển với các lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải trên cácvùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 

Căn cứ Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động củaLực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên cácvùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đâygọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 41/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 7năm 2001 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải thống nhất hướng dẫn một số điều,khoản có liên quan đến hai Bộ như sau:

 

I. PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNGCẢNH SÁT BIỂN

1. Hướng dẫn khoản 3 Điều 7 của Quy chế về việc ủy thác.

BộGiao thông vận tải ủy thác cho Lực lượng Cảnh sát biển quyền áp dụng các biệnpháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm phápluật về lĩnh vực hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nội thủy khi Lực lượngCảnh sát biển chủ động phát hiện trong quá trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

2. Hướng dẫn khoản 3 Điều 8 của Quy chế về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc phối hợpvới Bộ Giao thông vận tải:

2.1.Hàng quý, thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt Nam về hoạt động củaLực lượng Cảnh sát biển có liên quan đến lĩnh vực an toàn hàng hải trên các vùngbiển Việt Nam.

2.2.Tham khảo ý kiến của BộGiao thông vận tảitrước khi ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm phápluật về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển có liên quan đến lĩnh vực an toànhàng hải.

2.3.Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Thanh tra An toàn hànghải, các Cảng vụ trong việc tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lýcác hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan đến an toàn hàng hảitại các cảng biển và khu vực hàng hải, khi có yêu cầu.

2.4.Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải bảo vệ tàisản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợppháp trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, bảo vệ tàinguyên, phòng chống ônhiễm môi trườngbiển; tìm kiếm cứu nạn, khắc phục các sự cố trên biển và chống cướp biển.

2.5.Phối hợp trong hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực hàng hải có liên quan đếnan ninh, trật tự an toàn hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn.

2.6.Phối hợp trong công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên mônnghiệp vụ về lĩnh vực hàng hải cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ của Lực lượng Cảnhsát biển.

2.7.Phối hợp trong công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực hàng hảicho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.

3. Hướng dẫn Điều 11 của Quy chế về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việcphối hợp với BộQuốc phòng:

3.1.Tham khảo ý kiến của BộQuốc phòng trướckhi ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm phápluật về lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn trên biển.

3.2.Giao nhiệm vụ cho Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện nhữngcông việc theo quy định của Điều 11 Quy chế đối với Lực lượng Cảnh sát biển:

3.2.1.Đối với khoản 1:

a)Cục Hàng hải Việt Nam thông báo hoặc chỉ đạo cơ quan Bảo đảm an toàn hàng hảiViệt Nam thông báo kịp thời khi có những thay đổi về hệ thống báo hiệu hàng hải(đến biển, tầu đèn, chập tiêu, phao và các báo hiệu hàng hải khác), luồng ra,vào cảng, chướng ngại vật trên các tuyến hàng hải; độ sâu của các luồng, cảngbiển; xây dựng mới các cảng biển và các công trình trên các vùng biểnViệt Nam.

b)Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo kịp thời về việc ápdụng các biển mẫu giấy tờ, tài liệu; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹthuật có liên quan tới hoạt động của tầu thuyền trên biển.

c)Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam cung cấp các loại mẫu giấy tờ vàchứng chỉ chuyên môn hàng hải bao gồm:

Hộ chiếu thuyền viên;

Chứngchỉ chuyên môn của thuyền viên;

Giấychứng nhận đăng ký tầu biển;

Sổdanh bạ thuyền viên;

Cácloại giấy chứng nhận về kỹ thuật tầu;

Cácloại giấy tờ và chứng chỉ có liên quan khác.

d)Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Cảng vụ và Công ty Thông tin điện tử hàng hảicung cấp những thông tin về tầu thuyền của nước ngoài khi được phép vào cáccảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam cho Lực lượng Cảnh sát biển qua hệthống thông tin điện tử của Cảng vụ.

đ)Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Công ty Thông tin điện tử hàng hải cung cấp cácthông tin nắm bắt được về tầu thuyền nước ngoài hoạt động trên các vùng biển vàthềm lục địa Việt Nam.

3.2.2.Đối với khoản 2.

Khicó yêu cầu, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn, hỗ trợ Lực lượng Cảnh sát biển vềcông tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành hàng hải để xác định các hành vi viphạm, mức độ thiệt hại như: nghiệp vụ giám định vi phạm các quy định trong việcsử dụng, điều khiển phương tiện; hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụhàng hải và các mặt chuyên môn khác về lĩnh vực hàng hải làm cơ sở để xử lýtheo quy định của pháp luật.

3.2.3.Đối với khoản 3:

MờiLực lượng Cảnh sát biển tham dự các hội nghị, hội thảo xây dựng pháp luật, đàmphán hoặc gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực hàng hải có liên quanđến an ninh, trật tự an toàn trên biển.

3.2.4.Đối với khoản 4:

Phốihợp với Lực lượng Cảnh sát biển giáo dục, tuyên truyền những văn bản quy phạmpháp luật liên quan đến Lực lượng Cảnh sát biển cho các tổ chức, cá nhân thuộcngành giao thông vận tải hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.

II. PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VỚI LỰC LƯỢNGCÓ LIÊN QUAN THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

1. Hướng dẫn khoản 1 Điều 23 của Quy chế về trách nhiệm của Lực lượngCảnh sát biển trong việc phối hợp hoạt động với lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải:

1.1.Hàng quý, Lực lượng Cảnh sát biển thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam các hànhvi vi phạm pháp luật của các đối tượng hoạt động trên biển như: hành vi vi phạmvề hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải, an toàn sinh mạng ngườivà tầu thuyền, trật tự an toàn giao thông trên biển và các hành vi vi phạm phápluật khác có liên quan đến lĩnh vực hàng hải xảy ra trên các vùng biển ViệtNam. Trong trường hợp có vụ việc nghiêm trọng về an toàn hàng hải thì kịp thờithông tin ngay cho BộGiao thông vận tảiđể phối hợp giải quyết.

1.2.Triển khai kịp thời lực lượng, phương tiện hỗ trợ khi có yêu cầu của lực lượngcó liên quan thuộc BộGiao thông vận tảinhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hàng hải.

1.3.Khi có yêu cầu, phối hợp với Thanh tra An toàn hàng hải, Cảng vụ để tiến hànhkiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động hànghải theo Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ vềxử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải và các quy định khác củapháp luật có liên quan.

1.4.Phối hợp với các lực lượng thuộc Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện tìm kiếm cứunạn, khắc phục các sự cố trên biển và chống cướp biển.

1.5.Bàn giao hồ sơ, phương tiện, tang vật và đối tượng những vụ vi phạm pháp luậtcủa tổ chức, cá nhân bị Lực lượng Cảnh sát biển bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lýcủa lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải.

1.6.Tiếp nhận đối tượng, hồ sơ, phương tiện và tang vật những vụ vi phạm pháp luậtdo lực lượng thuộc BộGiao thông vận tảichuyển giao thuộc thẩm quyền xử lý của Lực lượng Cảnh sát biển.

1.7.Cục Cảnh sát biển chỉ đạo các Vùng Cảnh sát biển phối hợp cụ thể với Thanh traan toàn hàng hải khu vực, Cảng vụ trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam để thực hiệnnhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hàng hải.

2. Hướng dẫn khoản 2 Điều 23 của Quy chế về trách nhiệm của lực lượngcó liên quan thuộc Bộ Giaothông vận tải trong việc phối hợp hoạt động với Lực lượng Cảnh sát biển:

2.1.Hàng quý, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho Lực lượng Cảnh sát biển các hànhvi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân như: hành vi vi phạm quy định về hoạtđộng hàng hải của tầu thuyền và phương tiện trong phạm vi cảng biển và khu vựchàng hải; hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải, tìm kiếm cứunạn, trục vớt tài sản chìm đắm ở biển; bảo đảm an toàn hàng hải và các hành vi vi phạm pháp luậtkhác trong lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn và tìmkiếm cứu nạn xảy ra trong cảng biển và khu vực hàng hải.

2.2.Khi có yêu cầu, Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra an toàn hàng hải và Cảng vụphối hợp với Lực lượng Cảnh sát biển tiến hành kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặnvà xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải theo Nghị định số36/1999/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 1999 quy định về xử phạt vi phạm hành chínhtrong vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềmlục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định khác củapháp luật có liên quan.

2.3.Khi có yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam phối hợp với Lực lượng Cảnh sát biểnkiểm tra, giám định an toàn kỹ thuật tầu thuyền.

2.4.Tầu thuyền của các lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải có tráchnhiệm thực hiện việc huy động của Lực lượng Cảnh sát biển trong tình thế cấpthiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bịnạn, ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên các vùng biểnViệt Nam.

2.5.Bàn giao đối tượng, hồ sơ, phương tiện và tang vật những vụ vi phạm pháp luậtcủa tổ chức, cá nhân bị lực lượng thuộc Bộ Giao thông vận tải bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của Lực lượngCảnh sát biển.

2.6.Tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật những vụ vi phạm pháp luật vềlĩnh vực hàng hải do Lực lượng Cảnh sát biển chuyển giao thuộc thẩm quyền xử lýcủa lực lượng thuộc Bộ Giao thông vận tải.

2.7.Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo các cơ quan đại diện và cơ quan trực thuộc phốihợp cụ thể với các Vùng Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước vềlĩnh vực hàng hải.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Giao cho Cục Cảnh sát biển, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam chủtrì phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịchnày.

2.Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trìnhthực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh vềBộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải kịp thời đểxem xét, giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Quốc phòng
Thứ trưởng

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Giao thông vận tải
Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Nguyễn Huy Hiệu

Phạm Thế Minh

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.