QUYẾT ĐỊNH
Về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (phần thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Nhơn Hội
_____________________________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 25 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu Kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 256/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu Kinh tế Nhơn Hội tỉnh Bình Định;
Xét Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định tại văn bản số 107/TTr -UBND ngày 07 tháng 11 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban Quản lý Khu Kinh tế Nhơn Hội (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Nhơn Hội (sau đây gọi là KKT Nhơn Hội) về việc đăng ký ưu đãi đầu tư.
2. Uỷ quyền Ban Quản lý tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước vào KKT Nhơn Hội trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư, các mẫu giấy tờ sử dụng trong việc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Các dự án đầu tư trong nước do Ban Quản lý được uỷ quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch và Quy chế KKT Nhơn Hội, được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Là dự án đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Quyết định số 190/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, điều chỉnh Danh mục B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.
Điều 3. Ban quản lý tổ chức tiếp nhận, xem xét và lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan nếu thấy cần thiết để quyết định việc cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc điều chỉnh, bổ sung Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đối với những dự án đầu tư của doanh nghiệp sau:
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền của Trung ương.
Điều 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mới hoặc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung, Ban quản lý gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Định kỳ 06 tháng (trước 20/6 và 20/12), Ban quản lý tổng hợp tình hình cấp ưu đãi đầu tư trong KKT Nhơn Hội thuộc phạm vi được uỷ quyền, kiến nghị những vấn đề phát sinh cần xử lý và gửi báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo./.