NGHỊ QUYẾT
Quy định các tiêu chí, lĩnh vực, nội dung hỗ trợ thử nghiệm
có kiểm soát giải pháp công nghệ mới trong phạm vi Khu Công nghệ cao,
Khu Công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
_______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung;
Căn cứ Quyết định số 145/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BQP ngày 12 tháng 02 năm 2017 của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng về quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; khai thác tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ;
Xét Tờ trình số 7134/TTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các tiêu chí, lĩnh vực, nội dung hỗ trợ thử nghiệm có kiểm soát giải pháp công nghệ mới trong phạm vi Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 1168/BC-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về tiêu chí, lĩnh vực, nội dung hỗ trợ thử nghiệm có kiểm soát giải pháp công nghệ mới về phương tiện bay không người lái và xe tự hành trong phạm vi Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và ứng dụng phương tiện bay không người lái và xe tự hành tại Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Tiêu chí hỗ trợ thử nghiệm có kiểm soát
1. Tiêu chí chung
a) Vị trí thử nghiệm phương tiện bay không người lái tại Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh; vị trí thử nghiệm xe tự hành tại Khu Công viên phần mềm Quang Trung, Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Cơ sở vật chất trong vị trí thử nghiệm phải có hàng rào bảo vệ, hệ thống giám sát, cơ sở hạ tầng liên lạc, hệ thống kiểm soát, hệ thống an toàn và thiết bị cứu hộ.
c) Tổ chức tham gia thử nghiệm là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành; đang hoạt động trong Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Tổ chức tham gia thử nghiệm phải đáp ứng các điều kiện về nguồn lực kỹ thuật, nhân lực, tài chính nhằm bảo đảm việc thử nghiệm và kiểm soát được quá trình, môi trường thử nghiệm.
đ) Giải pháp công nghệ mới liên quan đến phương tiện bay không người lái và xe tự hành được lựa chọn để hỗ trợ thử nghiệm phải có tính mới và tính sáng tạo của Việt Nam.
e) Giải pháp công nghệ mới liên quan đến phương tiện bay không người lái và xe tự hành được lựa chọn để hỗ trợ thử nghiệm phải có tính khả thi, có khả năng triển khai và áp dụng thực tiễn, đảm bảo hiệu quả kinh tế và kỹ thuật.
g) Giải pháp công nghệ mới liên quan đến phương tiện bay không người lái và xe tự hành được lựa chọn để hỗ trợ thử nghiệm phải có tính bền vững, không gây hại đến môi trường và sức khỏe con người.
h) Giải pháp công nghệ mới liên quan đến phương tiện bay không người lái và xe tự hành được lựa chọn để hỗ trợ thử nghiệm phải đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và bảo mật thông tin.
2. Tiêu chí đối với phương tiện bay không người lái
Phương tiện bay không người lái tham gia thử nghiệm phải có các tính năng cơ bản và thông số kỹ thuật đáp ứng tiêu chí sau:
TT
|
Tính năng cơ bản
|
Thông số kỹ thuật
|
1
|
Sải cánh, thân dài, chiều cao
|
Sải cánh: 400-1570 mm
Thân dài: 200-1570 mm
Chiều cao: 100-715 mm
|
2
|
Trọng lượng cất cánh tối đa
|
Tối đa 70 kg
|
3
|
Tốc độ bay: tốc độ bay tối đa;
tốc độ bay lên, tốc độ bay xuống, tốc độ bay hành trình
|
Tốc độ bay tối đa 100 km/giờ; tốc độ bay lên tối đa 60 km/giờ; tốc độ bay xuống tối đa 60 km/giờ; tốc độ bay hành trình 80 km/giờ
|
4
|
Tầm bay tối đa, bán kính hoạt động
|
Đảm bảo nằm trong khu vực thử nghiệm
|
5
|
Độ cao bay tối đa
|
Dưới 200 m
|
6
|
Khả năng mang, treo thiết bị theo thiết bị bay (kèm theo thuyết minh tính năng thiết bị mang, treo); code nhận biết (nếu có)
|
Mang theo thiết bị đáp ứng mục đích sử dụng
|
7
|
Phương pháp điều khiển thiết bị bay, phần mềm điều khiển, kiểu loại (tổ hợp) thiết bị điều khiển, tần số điều khiển, trạm mặt đất
|
Điều khiển từ xa thông minh có hiển thị tất cả các thông tin chuyến bay như: chế độ bay, thời gian bay, điện áp pin, vệ tinh, tốc độ bay, độ cao, khu vực bay và màn hình giám sát.
|
8
|
Thiết bị thông tin, thiết bị dẫn đường, giám sát bay (có mô tả tính năng)
|
- Hệ thống quản lý nhiệm vụ tích hợp để ghi lại chi tiết từng nhiệm vụ.
- Tất cả các thông tin nêu trên phải được lưu lại tự động (Hộp đen) phục vụ trích xuất dữ liệu theo yêu cầu.
|
9
|
Kiểu loại, tính năng thiết bị truyền dữ liệu, khả năng truyền dữ liệu, lưu dữ liệu hành trình bay (nếu có)
|
Tần số hoạt động: những tần số được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định hiện hành.
|
10
|
Thời gian và điều kiện thử nghiệm
|
- Trong khoảng thời gian từ 7 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Điều kiện thời tiết không mưa (hoặc mưa nhẹ), gió không quá 10 m/s.
|
11
|
Số người tham gia vận hành, điều khiển
|
Tối thiểu 01 người có kinh nghiệm vận hành, điều khiển phương tiện bay không người lái.
|
3. Tiêu chí đối với xe tự hành
Xe tự hành tham gia thử nghiệm phải có các tính năng cơ bản và thông số kỹ thuật đáp ứng tiêu chí sau:
TT
|
Tính năng cơ bản
|
Thông số kỹ thuật
|
1
|
Tốc độ di chuyển tối đa
|
Tối đa 20 km/giờ.
|
2
|
Bán kính hoạt động
|
Đảm bảo nằm trong khu vực thử nghiệm.
|
3
|
Phương pháp điều khiển, phần mềm điều khiển, kiểu loại (tổ hợp) thiết bị điều khiển, tần số điều khiển, trạm mặt đất
|
Điều khiển từ xa thông minh có hiển thị tất cả các thông tin hành trình như: chế độ di chuyển, thời gian, điện áp pin, vệ tinh, tốc độ di chuyển, khu vực di chuyển và màn hình giám sát.
|
4
|
Thiết bị thông tin, thiết bị dẫn đường, giám sát di chuyển (có mô tả tính năng)
|
- Hệ thống quản lý nhiệm vụ tích hợp để ghi lại chi tiết từng nhiệm vụ.
- Tất cả các thông tin nêu trên phải được lưu lại tự động (Hộp đen) phục vụ trích xuất dữ liệu theo yêu cầu.
|
5
|
Kiểu loại, tính năng thiết bị truyền dữ liệu, khả năng truyền dữ liệu, lưu dữ liệu hành trình di chuyển (nếu có)
|
Tần số hoạt động: những tần số được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định hiện hành.
|
6
|
Thời gian và điều kiện thử nghiệm
|
- Trong khoảng thời gian từ 7 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Điều kiện thời tiết không mưa (hoặc mưa nhẹ), gió không quá 10 m/s.
|
7
|
Số người tham gia vận hành, điều khiển
|
Tối thiểu 01 người có kinh nghiệm vận hành, điều khiển xe tự hành.
|
Điều 4. Lĩnh vực hỗ trợ thử nghiệm có kiểm soát
Phương tiện bay không người lái và xe tự hành được hỗ trợ thử nghiệm có kiểm soát để ứng dụng trong một số lĩnh vực như sau:
1. Lĩnh vực an ninh, trật tự; cứu nạn, cứu hộ; phòng cháy, chữa cháy.
2. Lĩnh vực logistic, vận tải hành khách.
3. Lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
4. Lĩnh vực môi trường.
5. Lĩnh vực nghệ thuật.
Điều 5. Nội dung hỗ trợ thử nghiệm có kiểm soát
1. Sử dụng chung mặt bằng, cơ sở hạ tầng phù hợp với mục đích thử nghiệm trong khu vực thử nghiệm thuộc Khu Công viên phần mềm Quang Trung, Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ việc thử nghiệm.
2. Hỗ trợ cấp giấy phép liên quan đến quá trình thử nghiệm có kiểm soát thuộc thẩm quyền cấp phép của Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Hỗ trợ mức đăng ký trong và ngoài nước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu theo quy định tại Nghị quyết số 26/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về quy định mức hỗ trợ đăng ký trong và ngoài nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu; đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đầu tư cơ sở vật chất (bao gồm hàng rào bảo vệ, hệ thống giám sát, cơ sở hạ tầng liên lạc, hệ thống kiểm soát, hệ thống an toàn và thiết bị cứu hộ) tại Khu Công viên phần mềm Quang Trung, Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ cho việc thử nghiệm có kiểm soát phương tiện bay không người lái và xe tự hành.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Thành phố và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết này thống nhất trên địa bàn Thành phố đảm bảo công khai, minh bạch, tuân thủ đúng theo quy định pháp luật; phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của Thành phố, thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, không để xảy ra trục lợi chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ nhu cầu thực tiễn của Thành phố tiếp tục nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, lĩnh vực, nội dung hỗ trợ thử nghiệm có kiểm soát giải pháp công nghệ mới trong phạm vi Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo đúng tinh thần Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa X Kỳ họp thứ mười chín thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 11 năm 2024./.