• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/1990
  • Ngày hết hiệu lực: 24/06/2004
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
Số: 27-LCT/HĐNN8
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 12 năm 1989

 

PHÁP LỆNH

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ

Để giải quyết đúng pháp luật các vụ án dân sự nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền lợi hợp pháp của công dân, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa;

Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Pháp lệnh này quy định thủ tục khởi kiện, điều tra, hoà giải, xét xử các vụ án dân sự.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Công dân, pháp nhân, theo thủ tục do pháp luật quy định, có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án nhân dân bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Điều 2. Quyền tự định đoạt của đương sự.

Người khởi kiện vụ án dân sự có quyền rút đơn khởi kiện, thay đổi nội dung khởi kiện. Các đương sự có quyền tự hoà giải với nhau.

Điều 3. Nghĩa vụ cung cấp, thu thập chứng cứ.

Đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình. Toà án có nhiệm vụ xem xét mọi tình tiết của vụ án và khi cần thiết có thể thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác.

Điều 4. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự.

Các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.

Điều 5. Trách nhiệm hoà giải của Toà án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để giúp các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ án, trừ những trường hợp không hoà giải được hoặc pháp luật quy định không được hoà giải.

Điều 6. Thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Khi xét xử, thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Điều 7. Tiếng nói, chữ viết dùng trong tố tụng dân sự.

Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.

Công dân các dân tộc có quyền dùng tiến nói, chữ viết của dân tộc mình và Toà án phải cử người phiên dịch.

Điều 8. Việc tham gia tố tụng dân sự của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân.

Các cơ quan Nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc và công dân theo quy định của pháp luật có thể tham gia các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân trước khi khởi kiện, có quyền cung cấp cho Toà án tin tức về vụ án và, tuỳ trường hợp, giúp đỡ Toà án trong việc hoà giải; có quyền kiến nghị Toà án cấp trên xem xét những việc làm trái pháp luật của Toà án cấp dưới. Toà án phải xem xét, giải quyết và trả lời cho người đã kiến nghị.

Nếu không có người khởi kiện thì Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong phạm vi chức năng của mình có quyền khởi kiện hoặc đề nghị Viện kiểm sát xem xét việc khởi tố vụ án đối với những việc được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Pháp lệnh này.

Điều 9. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự theo quy định tại các Điều 12, 13a, 13b của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và những quy định của Pháp lệnh này.

CHƯƠNG II

THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN

Điều 10. Những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân.

Các Toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự sau đây:

1- Những việc tranh chấp về quyền sở hữu, về hợp đồng, về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc những tranh chấp khác về quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự giữa công dân với nhau, giữa công dân với pháp nhân, giữa pháp nhân với nhau, trừ những việc thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác;

2- Những việc về quan hệ hôn nhân và gia đình;

3- Những việc tranh chấp về lao động;

4- Những việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết, trừ những trường hợp quân nhân, cán bộ mất tích hoặc chết trong chiến tranh thuộc trách nhiệm giải quyết của các cơ quan hữu quan;

5- Những việc khiếu nại cơ quan hộ tịch về việc từ chối đăng ký hoặc không chấp nhận yêu cầu sửa đổi những điều ghi trong giấy tờ về hộ tịch;

6- Những việc khiếu nại về danh sách cử tri;

7- Những việc khiếu nại cơ quan báo chí về việc không cải chính thông tin có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

8- Những việc khác do pháp luật quy định.

Điều 11. Thẩm quyền của các Toà án các cấp.

1- Toà án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ án quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh này, trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh.

2- Toà án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ án sau đây:

a) Khi có đương sự là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam ở nước ngoài;

b) Tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

c) Vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện mà Toà án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

3- Trong trường hợp đặc biệt, Toà án nhân dân tối cao giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp dưới mà Toà án nhân dân tối cao lấy lên để giải quyết.

Điều 12. Thẩm quyền của Toà án đối với quyết định của cơ quan, tổ chức khác.

Khi xét xử vụ án dân sự, Toà án có quyền huỷ quyết định rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức khác xâm phạm quyền lợi hợp pháp của đương sự trong vụ án mà Toà án có nhiệm vụ giải quyết.

Điều 13. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ.

1- Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự là Toà án nơi cư trú hoặc nơi làm việc của bị đơn; nếu bị đơn là pháp nhân thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nơi pháp nhân có trụ sở, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Các đương sự cũng có thể thoả thuận yêu cầu Toà án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết.

2- Tranh chấp bất động sản do Toà án nơi có bất động sản giải quyết.

Điều 14. Những trường hợp nguyên đơn được lựa chọn Toà án.

Trong những trường hợp sau đây nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết:

1- Nếu không biết địa chỉ của bị đơn hoặc nếu bị đơn không có nơi cư trú ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có tài sản hoặc cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết;

2- Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của một chi nhánh của pháp nhân thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi pháp nhân có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết;

3- Nếu yêu cấp cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi cư trú của mình giải quyết;

4- Nếu đòi bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi cư trú của mình, nơi xảy ra việc gây thiệt hại hoặc nơi cư trú của bị đơn giải quyết;

5- Nếu vụ án phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể kiện ở Toà án nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi thực hiện hợp đồng; nếu khi ký kết hợp đồng mà các bên có thoả thuận trước về Toà án giải quyết việc tranh chấp thì nguyên đơn chỉ được khởi kiện tại Toà án đó;

6- Nếu các bị đơn có nơi cư trú khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi cư trú của một trong các bị đơn giải quyết.

Điều 15. Chuyển vụ án cho Toà án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền.

1- Sau khi đã thụ lý vụ án mà thấy vụ án đó không thuộc thẩm quyền của mình thì Toà án chuyển vụ án cho Toà án có thẩm quyền.

2- Tranh chấp về thẩm quyền do Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết.

CHƯƠNG III

THÀNH PHẦN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ.

VIỆC THAY ĐỔI THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN,

KIỂM SÁT VIÊN, THƯ KÝ TOÀ ÁN,

NGƯỜI GIÁM ĐỊNH, NGƯỜI PHIÊN DỊCH

Điều 16. Thành phần của Hội đồng xét xử.

1- Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc sơ thẩm đồng thời chung thẩm gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân.

2- Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm phán.

3- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án dân sự Toà án nhân dân tối cao gồm ba thẩm phán.

4- Uỷ ban thẩm phán, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những vụ án thuộc thẩm quyền.

Điều 17. Những trường hợp phải thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch.

1- Thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:

a) Đồng thời là đương sự, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người thân thích của đương sự, người làm chứng trong vụ án;

b) Đã là kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch trong vụ án;

c) Đã có lần điều tra, hoà giải, xét xử vụ án, trừ các thành viên của Uỷ ban thẩm phán, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

d) Trong một Hội đồng xét xử mà thẩm phán, hội thẩm nhân dân là người thân thích với nhau;

đ) Có căn cứ cho thấy họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

2- Kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:

a) Có căn cứ được quy định tại điểm a và điểm đ, khoản 1 Điều này;

b) Họ đã là thẩm phán, hội thẩm nhân dân hoặc người tham gia tố tụng khác trong cùng một vụ án.

Điều 18. Giải quyết việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch.

1- Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà án quyết định; việc thay đổi kiểm sát viên do Viện kiểm sát quyết định.

2- Tại phiên toà, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký phiên toà, người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử xem xét và quyết định, sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi của kiểm sát viên tham gia phiên toà.

CHƯƠNG IV

NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG

Điều 19. Các đương sự.

Các đương sự là công dân, pháp nhân tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn, bị đơn hoặc là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trong trường hợp Viện kiểm sát khởi tố hoặc tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung thì người có quyền lợi được bảo vệ có thể tham gia tố tụng với tư cách nguyên đơn.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự.

1- Nguyên đơn có quyền thay đổi yêu cầu của mình. Bị đơn có quyền phản đối yêu cầu của nguyên đơn và có quyền đề đạt yêu cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng đứng về phía nguyên đơn hay bị đơn.

2- Các đương sự có quyền bình đẳng trong việc cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình; được biết chứng cứ do bên kia cung cấp; yêu cầu Toà án tiến hành biện pháp điều tra cần thiết, quyết định biện pháp khẩn cấp tạm thời; tham gia hoà giải; tham gia phiên toà; yêu cầu thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch; đề xuất với Toà án những vấn đề cần hỏi người khác; tham gia tranh luận tại phiên toà; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án.

3- Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ; thi hành quyết định, thực hiện yêu cầu của Toà án; phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị Toà án phạt tiền từ hai mươi nghìn đồng đến năm mươi nghìn đồng.

Điều 21. Năng lực hành vi về tố tụng của các đương sự.

1- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền tự mình thực hiện những quyền và nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự.

2- Người chưa thành niên phải có người đại diện thay mặt trong tố tụng. Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động, nhưng khi cần thiết, Toà án có thể triệu tập người đại diện của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phải có người đại diện tham gia tố tụng, nhưng khi cần thiết, Toà án hỏi thêm ý kiến của người chưa thành niên.

3- Nếu đương sự là người vì có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không thể tham gia tố tụng được thì phải có người đại diện tham gia tố tụng.

Nếu không có ai đại diện cho người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, người vắng mặt không có tin tức thì Toà án cử một người thân thích của đương sự hoặc một thành viên của một tổ chức xã hội làm người đại diện cho họ.

Điều 22. Người đại diện do đương sự uỷ quyền.

1- Đương sự là công dân, người đại diện của đương sự theo quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh này có thể làm giấy uỷ quyền cho luật sư hoặc người khác thay mặt mình trong tố tụng, trừ việc ly hôn và huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

2- Pháp nhân tham gia tố tụng thông qua người lãnh đạo của mình hoặc người đại diện được pháp nhân uỷ quyền bằng văn bản.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của người đại diện được uỷ quyền.

Người đại diện được uỷ quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự trong phạm vi được uỷ quyền.

Điều 24. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự.

1- Đương sự có thể nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác được Toà án chấp nhận bảo vệ quyền lợi cho mình.

2- Một người có thể bảo vệ quyền lợi cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền lợi của những người đó không đối lập nhau.

Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền lợi của đương sự.

1- Người bảo vệ quyền lợi của đương sự được tham gia tố tụng từ khi khởi kiện.

2- Người bảo vệ quyền lợi của đương sự có quyền đề nghị thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch theo quy định tại Chương III của Pháp lệnh này; có quyền cung cấp chứng cứ, đề đạt yêu cầu, được đọc hồ sơ vụ án và ghi chép những điểm cần thiết trong hồ sơ tham dự hoà giải, tham gia phiên toà.

3- Người bảo vệ quyền lợi của đương sự có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật của vụ án; giúp đương sự về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

Điều 26. Những người tham gia tố tụng khác.

1- Người nào biết bất cứ tình tiết nào liên quan đến vụ án đều có thể được Toà án, Viện kiểm sát triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng có nghĩa vụ khai trung thực tất cả những gì mà mình biết về vụ án.

2- Người giám định là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định mà Toà án, Viện kiểm sát trưng cầu. Người giám định có quyền tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu giám định cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định; tham dự vào việc xét hỏi và được đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định.

3- Người phiên dịch do Toà án, Viện kiểm sát yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt.

4- Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, Viện kiểm sát.

Điều 27. Sự kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.

1- Nếu đương sự chết mà quyền hoặc nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.

2- Nếu pháp nhân sáp nhập, phân chia hoặc giải thể thì pháp nhân nào tiếp tục nhiệm vụ, tiếp thu tài sản của pháp nhân cũ có quyền và nghĩa vụ tố tụng của pháp nhân đó.

Điều 28. Sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân.

1- Đối với việc vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc quyền lợi của người lao động trong quan hệ lao động, kết hôn trái pháp luật, xác định cha, mẹ cho người con chưa thành niên ngoài giá thú, xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi của người chưa thành niên hoặc của người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, nếu không có ai khởi kiện thì Viện kiểm sát có quyền khởi tố.

2- Viện kiểm sát có nhiệm vụ tham gia tố tụng đối với những vụ án mà Viện kiểm sát đã khởi tố. Đối với những vụ án khác, Viện kiểm sát có thể tham gia tố tụng từ bất cứ giai đoạn nào nếu thấy cần thiết.

3- Nếu Viện kiểm sát khởi tố vụ án thì Viện kiểm sát có trách nhiệm cung cấp chứng cứ.

4- Toà án gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp các bản sao bản án, quyết định của Toà án ngay sau khi ra các văn bản đó; chuyển cho Viện kiểm sát mượn hồ sơ vụ án để xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của tổ chức xã hội.

Tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung có quyền và nghĩa vụ tố tụng như nguyên đơn, trừ quyền hoà giải.

CHƯƠNG V

ÁN PHÍ

Điều 30. Án phí.

Các đương sự chịu án phí theo quy định của pháp luật, tuỳ theo loại vụ án và trên cơ sở lợi ích, mức độ lỗi của họ trong quan hệ pháp luật mà Toà án giải quyết trong vụ án.

Hội đồng bộ trưởng phối hợp với Toà án nhân dân tối cao quy định chế độ án phí.

Điều 31. Người phải nộp tiền tạm ứng án phí; người phải chịu án phí.

1- Nguyên đơn; bị đơn có yêu cầu đối với nguyên đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ những trường hợp quy định tại Điều 32 của Pháp lệnh này.

2- Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo; nếu trong thời hạn đó mà không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì coi như không kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

3- Trong trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc hoà giải, các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc chịu án phí. Nếu họ không thoả thuận được thì Toà án quyết định mức án phí và người phải chịu án phí.

4- Nếu việc giải quyết vụ án bị đình chỉ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 46 của Pháp lệnh này thì số tiền tạm ứng án phí được sung vào quỹ Nhà nước.

5- Nếu việc giải quyết vụ án bị tạm đình chỉ thì án phí được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết.

Điều 32. Miễn án phí; miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

1- Những người sau đây được miễn án phí:

a) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho người con chưa thành niên ngoài giá thú;

b) Người lao động đòi tiền công lao động;

c) Người đòi bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ;

d) Người khiếu nại về danh sách cử tri.

2- Viện kiểm sát khởi tố, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung không phải chịu án phí.

3- Người có khó khăn về kinh tế được Uỷ ban nhân dân xã, phường,

thị trấn, cơ quan, tổ chức xã hội chứng nhận thì có thể được Toà án cho miễn nộp một phần hoặc toàn bộ tiền tạm ứng án phí và có thể được Toà án miễn một phần hoặc toàn bộ án phí.

Điều 33. Chi phí về giám định.

Đương sự đã đề nghị trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí về giám định; nếu vì họ không nộp mà việc giám định không được tiến hành thì Toà án có thể căn cứ vào kết quả điều tra đã đạt được để giải quyết vụ án hoặc tự mình trưng cầu giám định.

CHƯƠNG VI

KHỞI KIỆN VÀ KHỞI TỐ VỤ ÁN. THỤ LÝ VỤ ÁN

Điều 34. Khởi kiện.

1- Một người có thể khởi kiện đối với một người về một hoặc nhiều yêu cầu khác nhau.

2- Một người có thể khởi kiện đối với nhiều người hoặc nhiều người có thể khởi kiện đối với một người về cùng một quan hệ pháp luật.

3- Người khởi kiện phải làm đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ của mình; của bị đơn, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nội dung sự việc; yêu cầu của mình và những tài liệu, lý lẽ chứng minh cho những yêu cầu đó.

4- Viện kiểm sát khởi tố hoặc tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung bằng văn bản gửi cho Toà án.

Điều 35. Quyền thay đổi yêu cầu của người khởi kiện.

1- Trước khi Toà án mở phiên toà, người đã khởi kiện có quyền thay đổi yêu cầu đã được nêu khi khởi kiện.

2- Tại phiên toà việc thay đổi yêu cầu chỉ được chấp nhận nếu không phải hoãn phiên toà để điều tra thêm.

Điều 36. Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện.

Toà án trả lại đơn khởi kiện cho người nộp đơn trong những trường hợp sau đây:

1- Người nộp đơn không có quyền khởi kiện;

2- Thời hiệu khởi kiện đã hết;

3- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật;

4- Sự việc được pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước, nhưng đương sự chưa yêu cầu hoặc cơ quan hữu quan chưa giải quyết;

5- Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Điều 37. Thụ lý vụ án.

1- Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án báo ngay cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

2- Toà án thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Nếu đương sự được miễn án phí thì ngày thụ lý là ngày Toà án nhận đơn khởi kiện. Nếu đương sự được miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý là ngày Toà án cho miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

3- Toà án có thể gia hạn nộp tiền tạm ứng án phí một tháng. Hết thời hạn đó mà nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án không thụ lý vụ án.

CHƯƠNG VII

ĐIỀU TRA VỤ ÁN

Điều 38. Việc điều tra trước khi hoà giải, xét xử.

1- Để chuẩn bị cho việc hoà giải, xét xử, tuỳ trường hợp, Toà án tiến hành những việc sau đây:

a) Lấy lời khai của các đương sự, người làm chứng về những vấn đề cần thiết;

b) Yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hữu quan hoặc công dân cung cấp bằng chứng có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án;

c) Xem xét tại chỗ;

d) Trưng cầu giám định;

đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập hội đồng định giá tài sản có tranh chấp.

2- Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án hoặc tự mình trưng cầu giám định hoặc điều tra, xác minh những vấn đề cần làm sáng tỏ trong vụ án.

Điều 39. Uỷ thác điều tra.

Nếu cần điều tra ở ngoài địa hạt của mình thì Toà án có thể uỷ thác cho Toà án nơi cần phải tiến hành điều tra.

Toà án được uỷ thác có nhiệm vụ thực hiện ngay uỷ thác và thông báo kết quả cho Toà án đã uỷ thác.

Điều 40. Xem xét bằng chứng bị tố cáo là giả mạo.

1- Đương sự đưa ra bằng chứng bị tố cáo là giả mạo được rút lại bằng chứng đó; nếu đương sự không rút mà bằng chứng đó có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án thì Toà án trưng cầu giám định.

Người đưa ra bằng chứng giả mạo phải chịu phí tổn giám định đó, nhưng nếu bằng chứng đó không phải là giả mạo thì đương sự đã tố cáo phải chịu phí tổn giám định.

2- Nếu việc giả mạo bằng chứng có dấu hiệu của tội phạm thì Toà án chuyển bằng chứng giả mạo và các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự.

CHƯƠNG VIII

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Điều 41. áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, đương sự, có thể áp dụng những biện pháp sau đây để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự hoặc để bảo vệ bằng chứng:

1- Buộc một bên phải thực hiện việc cấp dưỡng;

2- Giao người chưa thành niên cho cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức chăm nom;

3- Trả tiền lương hoặc tiền công lao động;

4- Kê biên tài sản đang tranh chấp để tránh việc tẩu tán;

5- Cấm chuyển dịch tài sản đang tranh chấp

6- Cho thu hoạch và bảo quản sản vật có liên quan đến việc tranh chấp;

7- Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện một số hành vi nhất định.

Điều 42. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

1- Trước khi mở phiên toà, nếu có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì đương sự phải làm đơn, Viện kiểm sát phải có văn bản gửi cho Toà án. Toà án nghe lời trình bày của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến yêu cầu đó trước khi quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Nếu cần phải áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án có quyền ra quyết định ngay.

2- Nếu biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm chuyển dịch tài sản mà việc mua bán phải đăng ký với cơ quan quản lý thì quyết định của Toà án phải được giao cho đương sự và gửi cho cơ quan quản lý hữu quan.

3- Quyết định về biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành ngay. Các đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án của Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định này. Trong thời hạn ba ngày, kể từ khi nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án phải xem xét và trả lời.

CHƯƠNG IX

HOÀ GIẢI, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN

ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ

Điều 43. Hoà giải.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ án, trừ các việc sau đây:

1- Huỷ việc kết hôn trái pháp luật;

2- Đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;

3- Những việc phát sinh từ giao dịch trái pháp luật;

4- Những việc được quy định tại các khoản 4, 5, 6 của Điều 10 của Pháp lệnh này và những việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Thủ tục hoà giải.

1- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt khi hoà giải.

2- Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Bản sao biên bản này được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung. Nếu trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà có đương sự thay đổi ý kiến hoặc Viện kiểm sát, tổ chức xã hội khời kiện vì lợi ích chung phản đối sự thoả thuận đó, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử; nếu trong thời hạn đó không có sự thay đổi ý kiến hoặc phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Quyết định này có hiệu lực pháp luật.

3- Nếu các đương sự không thoả thuận được với nhau thì Toà án lập biên bản hoà giải không thành để đưa vụ án ra xét xử.

4- Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Toà án đưa vụ án ra xét xử.

Điều 45. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.

1- Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong những trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà chưa có người thừa kế tham gia tố tụng;

b) Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh này mà một trong các đương sự không thể có mặt vì bị ốm nặng hoặc có lý do chính đáng khác;

c) Không tìm được địa chỉ của bị đơn;

d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, vụ án dân sự khác; sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.

2- Toà án tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn nữa.

Điều 46. Đình chỉ việc giải quyết vụ án.

Toà án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án trong những trường hợp sau đây:

1- Đương sự chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

2- Các đương sự đã tự hoà giải; người khởi kiện rút đơn khởi kiện, Viện kiểm sát rút quyết định khởi tố vụ án trong trường hợp không nguyên đơn hoặc nguyên đơn không yêu cầu tiếp tục giải quyết vụ án;

3- Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng;

4- Những trường hợp đã được quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều 36 của Pháp lệnh này.

Điều 47. Thời hạn chuẩn bị xét xử.

1- Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ trường hợp, Toà án ra một trong những quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;

c) Đình chỉ việc giải quyết vụ án;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc việc điều tra gặp nhiều khó khăn, thì thời hạn nói trên là sáu tháng.

2- Toà án phải mở phiên toà trong thời hạn một tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử; nếu có lý do chính đáng thì có thể mở phiên toà trong thời hạn hai tháng. Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên toà sơ thẩm, thì hồ sơ vụ án phải được Toà án chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày.

CHƯƠNG X

PHIÊN TOÀ SƠ THẨM

Điều 48. Những người tham gia phiên toà.

1- Phiên toà được tiến hành với sự có mặt của các đương sự, người đại diện của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch. Nếu Viện kiểm sát khởi tố, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung, thì kiểm sát viên, đại diện tổ chức xã hội phải có mặt tại phiên toà.

2- Hội đồng xét xử hoãn phiên toà, nếu:

a) Vắng mặt kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia tố tụng;

b) Vắng mặt đại diện tổ chức xã hội đã khởi kiện vì lợi ích chung;

c) Vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

d) Vắng mặt người làm chứng cần được hỏi tại phiên toà;

đ) Thành viên của Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, thư ký phiên toà, người giám định, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay.

3- Việc xét xử vẫn được tiến hành nếu đương sự yêu cầu xét xử vắng mặt họ hoặc người không phải là nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng.

Điều 49. Thủ tục bắt đầu phiên toà.

1- Khi bắt đầu phiên toà, chủ toạ phiên toà đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử; kiểm tra căn cước của những người được triệu tập đến phiên toà đã có mặt và giải tích cho họ biết quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên toà. Nếu có người được triệu tập vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định việc có hoãn phiên toà hay không.

2- Chủ toạ phiên toà giới thiệu các thành viên của Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, thư ký phiên toà, người giám định, người phiên dịch và hỏi những người tham gia tố tụng xem có ai yêu cầu thay đổi những người đó hay không; nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.

3- Chủ toạ phiên toà giải thích cho người giám định, người phiên dịch về quyền và nghĩa vụ của họ. Những người này phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ.

4- Người làm chứng phải cam đoan không khai gian dối. Nếu thấy người làm chứng có thể bị ảnh hưởng bởi lời khai của người khác thì chủ toạ phiên toà cho cách ly người làm chứng với những người khác trước khi hỏi người làm chứng.

5- Chủ toạ phiên toà hỏi đương sự, kiểm sát viên, đại diện tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung xem có ai yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc cung cấp thêm bằng chứng hay không; nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.

Điều 50. Thủ tục xét hỏi tại phiên toà.

1- Hội đồng xét xử phải xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của đương sự, người đại diện của tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung, kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát khởi tố vụ án, người làm chứng, người giám định; xem xét vật chứng.

2- Khi xét hỏi. Hội đồng xét xử hỏi trước rồi đến kiểm sát viên, người bảo vệ quyền lợi của đương sự. Những người tham gia tố tụng có quyền đề xuất với Hội đồng xét xử những vấn đề cần được hỏi thêm.

Điều 51. Tranh luận tại phiên toà.

1- Sau khi Hội đồng xét xử kết thúc việc xét hỏi, các đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện tổ chức xã hội khởi kiện về lợi ích chung trình bày ý kiến của mình về đánh giá chứng cứ, đề xuất hướng giải quyết vụ án. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác, nhưng chỉ được phát biểu một lần đối với mỗi ý kiến mà mình không đồng ý. Nếu thấy cần thiết thì Hội đồng xét xử cho phát biểu thêm. Sau đó kiểm sát viên trình bày ý kiến về hướng giải quyết vụ án.

2- Nếu qua tranh luận mà thấy cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử có thể quyết định xét hỏi lại và tranh luận lại.

Điều 52. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án; công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên toà.

1- Nếu tại phiên toà mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện, kiểm sát viên rút quyết định khởi tố vụ án trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn không yêu cầu tiếp tục giải quyết vụ án, các đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết vụ án, thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hoặc công nhận sự thoả thuận đó.

2- Hội đồng xét xử tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 45 hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều 46 của Pháp lệnh này.

Điều 53. Nghị án.

1- Các quyết định của Hội đồng xét xử phải do các thành viên của Hội đồng thảo luận và quyết dịnh theo đa số. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử.

2- Trong bản án Hội đồng xét xử trình bày đầy đủ nội dung vụ án, những tình tiết đã được chứng minh, những chứng cứ, căn cứ pháp luật mà Toà án dựa vào để giải quyết các vấn đề trong vụ án, quyết định của Toà án về giải quyết vụ án, các án phí và quyền kháng cáo của các đương sự. Đối với các quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, trả tiền công lao động, cấm hoặc buộc phải thực hiện hành vi nhất định thì Hội đồng xét xử có thể quyết định cho thi hành ngay.

Điều 54. Biện pháp đối với người vi phạm trật tự phiên toà.

Người vi phạm trật tự phiên toà, tuỳ trường hợp, có thể bị chủ toạ phiên toà cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bắt giữ.

Cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà và thi hành lệnh của chủ toạ phiên toà về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bắt giữ người gây rối trật tự phiên toà.

Điều 55. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định.

Bản án, quyết định đã tuyên thì không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp có sai sót rõ ràng về số liệu vì tính toán sai. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung và Viện kiểm sát, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung phải được thông báo ngay về việc sửa chữa, bổ sung đó.

Điều 56. Biên bản phiên toà.

1- Biên bản phiên toà phải phản ánh rõ mọi diễn biến của phiên toà. Chủ toạ phiên toà kiểm tra biên bản phiên toà và cùng với thư ký phiên toà ký vào biên bản.

2- Sau bảy ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung được xem biên bản phiên toà, có quyền yêu cầu sửa chữa, bổ sung biên bản. Chủ toạ phiên toà, thư ký phiên toà và người có yêu cầu ký tên xác nhận những điều sửa chữa, bổ sung. Nếu yêu cầu của họ không được chấp nhận thì họ có quyền làm đơn, văn bản nêu rõ ý kiến của mình để đưa vào hồ sơ vụ án.

Điều 57. Cấp trích lục, bản sao bản án hoặc quyết định của Toà án.

1- Ngay sau phiên toà, các đương sự, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung, được Toà án cấp trích lục bản án hoặc quyết định về vụ án. Chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án cấp cho họ bản án, quyết định về vụ án theo yêu cầu của họ.

2- Nếu đương sự vắng mặt tại phiên toà thì Toà án gửi ngay cho họ bản trích lục bản án, quyết định về vụ án.

CHƯƠNG XI

THỦ TỤC PHÚC THẨM

Điều 58. Người có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.

1- Đương sự, người đại diện của đương sự, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án trên một cấp phúc thẩm. Người kháng cáo phải làm đơn nêu rõ lý do và yêu cầu của kháng cáo.

2- Viện kiểm sát cùng cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.

Điều 59. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

1- Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú.

2- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định. Nếu kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản sao bản án, quyết định.

3- Nếu kháng cáo, kháng nghị quá hạn mà có lý do chính đáng thì thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày trở ngại cho việc kháng cáo, kháng nghị không còn nữa.

Điều 60. Bổ sung, sửa đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị; rút kháng cáo, kháng nghị.

Trước hoặc trong phiên toà phúc thẩm người kháng cáo có quyền sửa đổi nội dung đã kháng cáo hoặc rút kháng cáo; Viện kiểm sát có quyền sửa đổi nội dung đã kháng nghị hoặc rút kháng nghị.

Điều 61. Thông báo việc kháng cáo, kháng nghị; thời hạn gửi hồ sơ cho Toà án cấp phúc thẩm.

1- Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo việc kháng cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng cáo và tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung. Viện kiểm sát gửi bản kháng nghị cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị, tổ chức xã hội để khởi vụ án vì lợi ích chung.

2- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.

Nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm hoặc nếu chỉ có kháng nghị của Viện kiểm sát, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.

Điều 62. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị.

Bản án hoặc quyết định bị kháng cáo, kháng nghị về phần nào thì phần đó chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 53 của Pháp lệnh này.

Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án thì toàn bộ bản án chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 53 của Pháp lệnh này.

Điều 63. Phạm vi xét xử phúc thẩm.

1- Toà án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị và phần khác của bản án, quyết định có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.

2- Khi xét xử, Toà án cấp phúc thẩm có thể sử dụng chứng cứ mới do các đương sự cung cấp hoặc do Toà án, Viện kiểm sát thu thập thêm. Chứng cứ cũ và chứng cứ mới đều phải được xem xét tại phiên toà.

Điều 64. Thời hạn xét xử phúc thẩm.

1- Toà án cấp tỉnh xét xử phúc thẩm bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn ba tháng; Toà án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.

2- Thời hạn xét xử phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.

Điều 65. Việc chuẩn bị xét xử phúc thẩm.

Trước khi xét xử phúc thẩm, Toà án có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, hoà giải, tự mình hoặc uỷ thác cho Toà án khác điều tra thêm, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những quy định tại các chương VII, VIII, IX của Pháp lệnh này.

Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm thì hồ sơ vụ án phải được Toà án chuyển cho Viện kiểm sát để nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày.

Điều 66. Những trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định mà không mở phiên toà.

Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà trong những trường hợp sau đây:

1- Xét kháng cáo quá hạn;

2- Xét kháng cáo, kháng nghị về án phí;

3- Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.

Điều 67. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm.

1- Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị. Đối với các trường hợp khác, Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm, nếu thấy cần thiết.

2- Người kháng cáo, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị phải được triệu tập tham gia phiên toà.

3- Toà án chỉ triệu tập người giám định, người làm chứng cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.

4- Nếu kiểm sát viên phải tham gia phiên toà mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà. Nếu những người khác đã được triệu tập mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Pháp lệnh này.

Điều 68. Thủ tục phiên toà phúc thẩm.

Phiên toà phúc thẩm được tiến hành tương tự phiên toà sơ thẩm, nhưng trước khi xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, quyết định của ban án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị.

Điều 69. Quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm.

Toà án cấp phúc thẩm có quyền:

1- Giữ nguyên bản án sơ thẩm;

2- Sửa bản án sơ thẩm, nếu thấy việc điều tra đã đẩy đủ, nhưng Toà án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án không đúng pháp luật;

3- Huỷ bỏ bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại trong những trường hợp sau đây:

a) Việc điều tra của Toà án cấp sơ thẩm không đầy đủ mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;

b) Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của pháp luật hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng;

4- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 45 hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh này.

Bản án phúc thẩm là chung thẩm, có hiệu lực thi hành.

Điều 70. Thủ tục phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.

Khi phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp phúc thẩm không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần thiết phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.

Nếu Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phúc thẩm quyết định của Toà án thì sau khi nghe ý kiến của kiểm sát viên, tuỳ trường hợp, Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định giữ nguyên, sửa hoặc huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.

Quyết định phúc thẩm là chung thẩm, có hiệu lực thi hành.

CHƯƠNG XII

THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM

Điều 71. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

1- Các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Việc điều tra không đầy đủ;

b) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

c) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;

d) Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Điều 72. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

1- Những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:

a) Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cáo có quyền kháng nghị bản án, quyết định của các Toà án các cấp;

b) Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị bản án, quyết định của các Toà án cấp dưới;

c) Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định của các Toà án cấp dưới.

2- Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.

Điều 73. Thời hạn kháng nghị; thông báo việc kháng nghị.

1- Việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Việc kháng nghị theo hướng không gây thiệt hại cho bất cứ đương sự nào thì không bị hạn chế về thời gian.

2- Bản sao bản kháng nghị phải được gửi ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị. Toà án phải gửi ngay bản sao bản kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 74. Thẩm quyền giám đốc thẩm.

1- Uỷ ban thẩm phán Toà án cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp huyện;

2- Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp tỉnh;

3- Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà thuộc Toà án nhân dân tối cao;

4- Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những quyết định của Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Điều 75. Thời hạn xét xử giám đốc thẩm.

Phiên toà giám đốc thẩm phải được tiến hành trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị.

Điều 76. Phạm vi giám đốc thẩm; phiên toà giám đốc thẩm.

1- Hội đồng giám đốc thẩm có thể xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.

2- Phiên toà giám đốc thẩm không mở công khai.

3- Tại phiên toà, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, nội dung của kháng nghị. Nếu Toà án đã triệu tập người tham gia tố tụng thì họ được trình bày ý kiến trước khi kiểm sát viên trình bày ý kiến về kháng nghị. Hội đồng xét xử thảo luận và ra bản án, quyết định.

Điều 77. Quyền hạn của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền:

1- Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

2- Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ bỏ hoặc bị sửa;

3- Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu thấy việc điều tra đã đầy đủ, nhưng vụ án được giải quyết không đúng pháp luật;

4- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại vì việc điều tra vụ án không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong những trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 69 của Pháp lệnh này;

5- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh này.

CHƯƠNG XIII

THỦ TỤC TÁI THẨM

Điều 78. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

1- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được;

2- Đã xác định được là lời khai của người làm chứng, kết luận giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch rõ ràng không đúng sự thật hoặc đã có sự giả mạo bằng chứng;

3- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố tình kết luận trái pháp luật;

4- Bản án hình sự, dân sự hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức mà Toà án đã dựa vào để giải quyết vụ án dã bị huỷ.

Điều 79. Thời hạn kháng nghị; thông báo việc kháng nghị.

1- Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm kể từ ngày phát hiện được những tình tiết quy định tại Điêu 78 của Pháp lệnh này.

Việc kháng nghị theo hướng không gây thiệt hại cho bất cứ đương sự nào không bị hạn chế về thời gian.

2- Bản sao bản kháng nghị phải được gửi ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị. Toà án phải gửi ngay bản sao bản kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 80. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

Những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:

a) Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án các cấp;

b) Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp huyện.

Điều 81. Thẩm quyền tái thẩm, thời hạn xét xử tái thẩm.

Các quy định tại các Điều 74, 75, 76 của Pháp lệnh này cũng áp dụng đối với việc xét xử tái thẩm.

Điều 82. Quyền hạn của Hội đồng xét xử tái thẩm.

Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền:

1- Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

2- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục chung;

3- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh này.

CHƯƠNG XIV

VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN

CÓ NHÂN TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 83. Quyền của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài về tố tụng dân sự.

Người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài có quyền khởi kiện tại các Toà án của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tham gia tố tụng theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 84. Vụ án dân sự có liện quan đến Nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao.

Vụ án dân sự có liên quan đến Nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao được giải quyết bằng con đường ngoại giao, trừ trường hợp Nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao đồng ý tham gia tố tụng tại Toà án Việt Nam.

Điều 85. Uỷ thác tư pháp giữa Toà án Việt Nam với Toà án nước ngoài.

1- Việc uỷ thác tư pháp giữa Toà án Việt Nam với Toà án nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc bình đằng và cùng có lợi.

2- Toà án Việt Nam thực hiện uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài, nếu việc được yêu cầu không trái với chủ quyền và không xâm phạm đến an ninh quốc gia của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 86. Thi hành những quy định về tố tụng dân sự trong những điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp và pháp lý.

Đối với những việc có liên quan đến công dân, pháp nhân các nước mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết điều ước quốc tế về tư pháp và pháp lý thì tố tụng dân sự được tiến hành theo quy định của những điều ước đó.

CHƯƠNG XV

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 87.

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1990.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 88.

Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng của mình hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 1989

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Võ Chí Công

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.