• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 112/2013/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2013

THÔNG TƯ

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép

 sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện

_________________________

 

Căn cứ Luật tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:

Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí

1. Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo mức thu quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này là các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

2. Không thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với những đối tượng sau:

a) Đài vô tuyến điện của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam thuộc diện ưu đãi, miễn trừ ngoại giao;

b) Đài vô tuyến điện chỉ phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng sử dụng tần số cho mục đích an ninh, quốc phòng theo quy định tại Điều 45 Luật tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12;

c) Đài vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ phòng chống thiên tai, lụt bão sử dụng các tần số cho mạng thông tin phòng chống thiên tai, lụt bão;

d) Đài vô tuyến điện sử dụng tần số cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định;

đ) Đài vô tuyến điện phục vụ trực tiếp việc tìm kiếm, cứu nạn thuộc Hệ thống tổ chức tìm kiếm, cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;

e) Đài vô tuyến điện của các tổ chức từ thiện phục vụ hoạt động nhân đạo;

g) Đài vô tuyến điện thuộc mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước;

h) Đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá;

i) Đài truyền thanh không dây thuộc quản lý của phường, xã hoặc đơn vị hành chính tương đương (nếu có);

k) Máy phát thanh, phát hình phát sóng chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, phát với công suất từ 100w trở xuống trên địa bàn các huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo quy định của Nhà nước.

l) Đài vệ tinh không gian được tạm thời không thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện trong 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 2. Mức thu phí, lệ phí

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện.

Lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện thu bằng đồng Việt Nam.

Điều 3. Quy định về nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện; hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Lệ phí cấp giấy phép được tính cho từng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Lệ phí gia hạn giấy phép được tính bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép.

Lệ phí sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép: không phải ấn định lại tần số, bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép; phải ấn định lại tần số, bằng lệ phí cấp giấy phép.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép sau khi đã nộp đủ lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nộp đủ phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định sau đây:

a) Đối với mạng viễn thông công cộng; máy phát thanh, truyền hình của trung ương, địa phương, doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình; mạng, đài vô tuyến điện của các cơ quan Nhà nước:

- Giấy phép có thời hạn hiệu lực từ 12 tháng trở xuống: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp trước khi nhận giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.

- Giấy phép có thời hạn hiệu lực trên 12 tháng: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho 12 tháng đầu sử dụng; Phí sử dụng tần số của các năm tiếp theo nộp một lần hàng năm theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.

Quy định này không hạn chế tổ chức, cá nhân nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp.

b) Đối với các trường hợp còn lại:

- Giấy phép có thời hạn hiệu lực từ 12 tháng trở xuống: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp trước khi nhận giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.

- Giấy phép có thời hạn hiệu lực trên 12 tháng: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho một nửa thời hạn hiệu lực của giấy phép được cấp, nhưng không ít hơn 12 tháng; Phí sử dụng tần số của các năm tiếp theo nộp một lần hàng năm theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.

Quy định này không hạn chế tổ chức, cá nhân nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp.

3. Tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trước thời hạn quy định tại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thì chỉ được hoàn trả phần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian còn lại của giấy phép nếu thời gian còn lại này từ 90 ngày trở lên.

Thời gian còn lại của giấy phép được tính kể từ ngày tổ chức, cá nhân chính thức ngừng sử dụng nhưng không trước ngày Cục Tần số vô tuyến điện nhận được thông báo ngừng.

4. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện được tính theo đơn vị tháng. Trường hợp tổng thời gian sử dụng dưới 01 tháng thì được tính là 01 tháng. Trường hợp tổng thời gian sử dụng từ 01 tháng trở lên, nếu phần lẻ từ 15 ngày trở lên thì tính lên thành 01 tháng, nếu phần lẻ dưới 15 ngày thì không tính phần lẻ.

Ví dụ: Ông A sử dụng tần số vô tuyến điện với tổng thời hạn là 14 ngày thì phí sử dụng tần số vô tuyến điện được tính cho 1 tháng.

Ông B sử dụng tần số vô tuyến điện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến ngày 15 tháng 01 năm 2014 với tổng thời hạn là 12 tháng và 15 ngày thì phí sử dụng tần số vô tuyến điện được tính cho 13 tháng.

Ông C sử dụng tần số vô tuyến điện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến ngày 14 tháng 01 năm 2014 với tổng thời hạn là 12 tháng và 14 ngày thì phí sử dụng tần số vô tuyến điện được tính cho 12 tháng.

Điều 4. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tiền lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện tại Thông tư này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.

2. Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Cục Tần số vô tuyến điện được trích 60% (sáu mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định tại Thông tư số 97/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Tần số vô tuyến điện.

Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 40% (bốn mươi phần trăm) số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Tỷ lệ quy định nêu trên áp dụng đến hết ngày 31/12/2014. Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm đánh giá tình hình thực hiện thu – chi của đơn vị, đề xuất với Bộ Tài chính xem xét sửa đổi tỷ lệ để lại cho phù hợp với thực tế.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2013. Bãi bỏ Quyết định số 22/2005/QĐ-BTC ngày 11/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện; Quyết định số 66/2006/QĐ-BTC ngày 20/11/2006 và Quyết định số 61/2007/QĐ-BTC ngày 12/7/2007 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22/2005/QĐ-BTC ngày 11/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện.

Đối với phần lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện mà Cục Tần số vô tuyến điện đã gửi Thông báo về phí, lệ phí trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không truy thu, truy hoàn phần chênh lệch lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo Biểu mức thu quy định tại Thông tư này.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.