• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 05/10/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 06/09/2000
BỘ THƯƠNG MẠI
Số: 880-TM/QLTT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 10 năm 1996

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế công tác của Công chức kiểm soát thị trường

____________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

- Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 95/CP ngày 4 tháng 12 năm 1993 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại và Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 1 năm 1995 về tổ chức, nhiệm vu quyền hạn của quản lý thị trường;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý thị trường và Vụ trưởng Vụ tổ chức và cán bộ của Bộ Thương mại;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế công tác của công chức kiểm soát thị trường.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục quản lý thị trường, Giám đốc Sở Thương mại, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 BỘ THƯƠNG MẠI

Bộ trưởng

(Đã ký)

Trương Đình Tuyển

 

QUY CHẾ

CÔNG TÁC CỦA CÔNG CHỨC KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG
(BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 880 TM/QLTT NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 1996) CỦA BỘ THƯƠNG MẠI

 

CHƯƠNG I: QUY CHẾ CÔNG TÁC

Điều 1: Bản Quy chế này áp dụng đối với Công chức kiểm soát thị trường khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường.

Điều 2: Công chức kiểm soát thị trường đã được cấp thẻ kiểm tra thị trường và được thủ trưởng Cục, Chi cục, Đội quản lý thị trường giao nhiệm vụ, có đủ thẩm quyền kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong kinh doanh thương mại, dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành. Những Công chức kiểm soát thị trường chưa được cấp thẻ kiểm tra chỉ được tham gia các tổ kiểm tra.

Điều 3: Công chức kiểm soát thị trường phải nghiên cứu, nắm vững và tuân thủ pháp luật, quy chế công tác và chấp hành nghiêm sự điều hành của thủ trưởng đơn vị. Giữ bí mật kế hoạch công tác, hồ sơ và các biện pháp xử lý vụ việc.

Điều 4: Công chức kiểm soát thị trường chỉ được thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường khi có từ hai Công chức kiểm soát thị trường trở lên, hình thành một nhóm (tổ, đội, trạm) do một Công chức kiểm soát thị trường được thủ trưởng đơn vị cử làm nhóm trưởng (tổ, đội trưởng). Trường hợp khẩn cấp, phát hiện đối tượng vi phạm pháp luật, không kịp báo với nhóm (tổ đội) của mình và có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành kiểm tra ngay thì đối tượng có thể tẩu thoát, hoặc tang vật vi phạm có thể tẩu tán, Công chức kiểm soát thị trường có quyền đề nghị lực lượng cảnh sát, thuế vụ hoặc Uỷ ban nhân dân ở địa phương hỗ trợ, tiến hành kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm của mình đồng thời báo cáo ngay cho thủ trưởng đơn vị biết để chỉ đạo.

Điều 5: Công chức kiểm soát thị trường phải mặc trang phục của lực lượng quản lý thị trường, đeo biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu (trừ trường hợp được cử đi trinh sát, điều tra nắm tình hình) và mang thẻ kiểm tra thị trường nếu đã được cấp.

Điều 6: Công chức kiểm soát thị trường được sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật và phải tuân thủ nghiêm ngặt theo Nghị định số 47/CP ngày 12-8-1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 7: Công chức kiểm soát thị trường phải thực hiện đúng quy trình khi kiểm tra:

- Xuất trình thẻ kiểm tra hoặc thẻ kiểm tra và quyết định kiểm tra.

- Giải thích rõ yêu cầu nội dung kiểm tra.

- Tiến hành việc kiểm tra và lập biên bản, thực hiện các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Khi cần áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính (tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ đạc; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm) phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định từ Điều 39 đến Điều 44 của PLXLVPHC và Quy định của các văn bản pháp luật hiện hành khác.

Điều 8: Khi quyết định xử lý, Công chức kiểm soát thị trường phải:

- Có đầy đủ chứng cứ xác đáng theo quy định của pháp luật hiện hành, không tuỳ tiện.

- Kết luận khách quan, công bằng, đúng hành vi vi pham, xử lý đúng thẩm quyền, đúng hình thức và mức phạt đã quy định theo pháp luật hiện hành.

- Khi xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan xử lý hình sự có thẩm quyền giải quyết.

Điều 9: Công chức kiểm soát thị trường có trách nhiệm:

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về sử dụng, quản lý các loại ấn chỉ áp dụng thống nhất trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ban hành kèm theo Quyết định số 05 TM/QLTT ngày 05/1/1996 của Bộ Thương mại.

- Tổ chức lưu trữ, bảo vệ, quản lý chặt chẽ các hồ sơ tang vật đang xử lý, đã xử lý theo chế độ quy định.

Điều 10: Công chức kiểm soát thị trường.

- Không được uống bia, rượu hoặc trong tình trạng say bia rượu khi đang làm nhiệm vụ.

- Không được tham dự ăn, uống hoặc mua hàng của đương sự (đang là đối tượng bị kiểm tra).

- Không được lạm quyền hoặc có thái độ hách dịch, sách nhiễu, dung túng, bao che các hành vi vi phạm của các đối tượng kiểm tra.

- Không được chiếm đoạt, sử dụng trái phép tang vật tạm giữ hoặc tịch thu.

 

CHƯƠNG II: KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 11:

1- Công chức kiểm soát thị trường có thành tích trong việc chống các vi pham pháp luật trong hoạt động thương mại sẽ được xét khen thưởng theo chế độ chung đối với công chức Nhà nước; ngoài ra, được xét thưởng bằng tiền từ khoản thu được về xử lý vụ vi phạm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2- Công chức kiểm soát thị trường khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại nếu bị thương hoặc hy sinh được xét hưởng chế độ thương binh, liệt sĩ (khoản 1, Điều 7, Phần II, Nghị định số 10/CP ngày 23/1/1995 của Chính phủ).

Điều 12: Công chức kiểm soát thị trường vi phạm quy chế công tác; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước hoặc người kinh doanh, bao che hành vi vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, tang vật, phương tiện thu giữ hoặc có hành vi tiêu cực khác thì tuỳ theo tính chất và mức độ lỗi vi phạm sẽ bị:

1- Xử lý kỷ luật:

- Khiển trách.

- Cảnh cáo.

- Cách chức.

- Hạ ngạch bậc công chức.

- Buộc thôi việc.

(Trong quá trình xem xét kỷ luật và sau khi quyết định kỷ luật Công chức kiểm soát thị trường bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường, đình chỉ công tác kiểm tra, kiểm soát, chuyển làm việc khác).

2- Bồi thường thiệt hại vật chất do mình gây ra.

3- Truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

CHƯƠNG II: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 14: Công chức kiểm soát thị trường khi làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát trên thị trường có trách nhiệm thi hành quy chế này.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Trương Đình Tuyển

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.