• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 23/03/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 05/12/2007
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 171/2002/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tuyên Quang, ngày 8 tháng 3 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH CỦA NGÂNHÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Tàichính trình Thủ tướng Chính phủ xử lý phần còn thiếu.

Điều 5. Thẩm quyền xử lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro:

Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcquyết định xử lý các khoản tổn thất của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 6. Nguyên tắc xử lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro:

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcxem xét, xử lý các khoản tổn thất đã có đủ bằng chứng hợp pháp tại thời điểm xửlý.

2. Đối với các khoản tổn thất đượcxử lý bằng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị để xảy ratổn thất vẫn phải có biện pháp tiếp tục thu hồi như đối với các khoản phải thuthông thường chưa được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, trừ các khoản nợ doThủ tướng Chính phủ đã có quyết định xóa nợ cho các tổ chức tín dụng.

3. Mọi khoản tiền thu hồi đượctừ tổn thất đã được xử lý bắng khoản dự phòng rủi ro đều phải nộp về Ngân hàngNhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) để hạch toán vào thu nhập của Ngân hàng Nhà nước.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Hàng năm Vụ Kế toán - Tài chính thực hiện tính, trích và hạch toán vàotài khoản Chi lập quỹ dự phòng rủi ro để tạo nguồn xử lý các khoản tổn thấttheo quy định.

Điều 8. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng để xử lý các tổn thất trong các trườnghợp sau đây:

1. Các khoản tổn thất trước khi Luật Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thihành, gồm:

Xóa nợ cho các doanh nghiệp vayNgân hàng Nhà nước đã bị giải thể, phá sản, không còn khả năng thu hồi nợ.

Do trả thay trong bảo lãnh, táibảo lãnh cho các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài mà cácđơn vị này đã bị giải thể, phá sản, không còn khả năng thu hồi nợ.

Các khoản phải thu đối vớikhách hàng (tổ chức, cá nhân) tham ô, lợi dụng đã có bằng chứng không có khảnăng thu hồi.

2. Những khoản nợ được xóa theoQuyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bùđắp cho Ngân hàng Nhà nước.

3. Xóa nợ cho các tổ chức tíndụng vay Ngân hàng Nhà nước đã bị phá sản, giải thể, không còn khả năng thu hồinợ.

4. Tổn thất do nguyên nhânkhách quan trong khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán.

5. Tổn thất do nguyên nhân kháchquan trong quản lý về quỹ dự trữ ngoại hối, dự trữ vàng, tiền gửi ngoại tệ tạicác ngân hàng nước ngoài do những nguyên nhân bất khả kháng như đất nước nơiNgân hàng Nhà nước gửi tiền bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai.

6. Tổn thất do nguyên nhânkhách quan trong công tác kiểm ngân và kho quỹ, gồm:

Trường hợp vận chuyển hàng đặcbiệt trên đường có xảy ra sự cố như bị phá hoại, thiên tai, địch họa.

Kho tiền bị phá hoại, thiêntai, địch họa.

7. Các khoản tổn thất không cókhả năng thu hồi khác như: Các khoản cá nhân, tổ chức phải bồi hoàn theo kếtluận của các cơ quan pháp luật, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhưng sau khiđương sự đã thực hiện việc bồi hoàn vẫn không có khả năng bồi hoàn đủ theo kếtluận.

8. Các trường hợp khác theoquyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 9. Hội đồng xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nước gồm các thành viên:

Một Phó Thống đốc Ngân hàng Nhànước - Chủ tịch Hội đồng.

Các thành viên Hội đồng:

Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính- ủy viên thường trực.

Vụ trưởng Vụ Tín dụng.

Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát.

Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.

Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ pháthành và kho quỹ.

Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.

Thủ trưởng đơn vị nơi để xảy ratổn thất.

Điều 10. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý tổn thất.

Ngay sau khi xảy ra các trườnghợp tổn thất cần xử lý từ khoản dự phòng rủi ro, trên cơ sở báo cáo và kiếnnghị của Thủ trưởng đơn vị nơi để xảy ra tổn thất, Hội đồng xử lý tổn thất lậpphương án phân tích đánh giá các khoản nợ, các khoản tổn thất.

Trình Thống đốc xem xét để gửiBộ Tài chính lấy ý kiến và trìnhThủ tướng Chính phủ đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày thuộc khoản 1, 2, 3Điều 8 Quy chế này.

Trình Thống đốc xử lý đối vớicác khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 8 Quy chế này.

Kiểm tra việc thực hiện xử lýcác khoản tổn thất sau khi đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

Điều 11. Hồ Sơ pháp lý làm căn cứ xử lý tổnthất.

Hồ sơ pháp lý để làm căn cứ xửlý tổn thất tại ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo tính hợp pháp, bao gồm:

1. Hồ trình và biên bản của Hội đồng xử lý tổn thất.

Điều 12. Trình tự xử lý tổn thất.

Tất cả các trường hợp xử lý tổnthất đều được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước (trụ sở chính) theo trình tựsau:

Thủ trưởng các đơn vị nơi cócác khoản tổn thất phải phối hợp với Chủ tịch Công đoàn và chỉ đạo các bộ phậnliên quan gồm: Trưởng phòng Kế toán thanh toán, Kiểm soát viên trưởng hoặc kiểmsoát viên (nơi không có Kiểm soát viên trưởng), Trưởng phòng Tổ chức hành chính Trưởng phòng hoặc bộ phận nơi để xảyra tổn thất để thuyết minh, xem xét, giải trình, lập biên bản kèm theo hồ sơcủa các khoản tổn thất báo cáo và kiến nghị Hội đồng xử lý tổn thất.

Hội đồng xử lý tổn thất xemxét, đề xuất và trình Thống đốc quyết định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Các thành viên trong Hội đồng xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nướcchịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức thực hiệnxử lý các khoản tổn thất theo đúng các quy định tại Quy chế này.

Điều 14. Việc hạch toán xử lý tổn thất do Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính hướngdẫn hạch toán và sử dụng từ khoản dự phòng rủi ro để xử lý các khoản tổn thấttheo các quyết định xử lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốcNgân hàng Nhà nước quyết định./.

 

Thống đốc

(Đã ký)

 

Lê Đức Thuý

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.