THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2012/TT-BCA
ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm trong Công an nhân dân
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2012/TT-BCA ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm trong Công an nhân dân (Thông tư số 33/2012/TT-BCA).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2012/TT-BCA như sau:
1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 6 như sau:
"Cán bộ, chiến sĩ là người miền xuôi công tác tại vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên (theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực) và người ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên làm việc ở miền xuôi có đủ Điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành, được thủ trưởng đơn vị cấp giấy nghỉ phép để thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán".
2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 8 như sau:
"1. Đối tượng được thanh toán tiền lương:
a) Sĩ quan nghỉ chờ hưu; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghỉ bệnh binh, xuất ngũ về địa phương, chết hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm;
b) Công nhân Công an, lao động hợp đồng được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2012”.
3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 11 như sau:
"1. Thủ tục thanh toán tiền lương cho những ngày không nghỉ phép hàng năm bao gồm:
a) Quyết định nghỉ chờ hưu;
b) Quyết định nghỉ bệnh binh;
c) Quyết định xuất ngũ về địa phương;
d) Giấy báo tử;
đ) Quyết định tuyển dụng;
e) Hợp đồng lao động;
g) Xác nhận của cơ quan, đơn vị về việc công nhân Công an, lao động hợp đồng thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác".
4. Sửa đổi Khoản 3 Điều 12 như sau:
”3. Cán bộ, chiến sĩ nếu có nhu cầu và được thủ trưởng đơn vị đồng ý thì có thể nghỉ gộp tối đa ba năm một lần và chỉ được thanh toán một lần tiền nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Thời Điểm nghỉ gộp được bố trí vào năm cuối trong các năm gộp".
5. Bổ sung Khoản 3 Điều 15 như sau:
"3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó".
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tài chính) để kịp thời hướng dẫn.