QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
_________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3594/TTr-STNMT ngày 8 tháng 6 năm 2020 về dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số
52/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cụ thể như sau:
“4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư, nếu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi. Khoản tiền hỗ trợ tái định cư cụ thể như sau:
3,924 triệu đồng/m2 đối với các phường thuộc thành phố Vũng Tàu;
2,943 triệu đồng/m2 đối với các phường thuộc thành phố Bà Rịa;
1,962 triệu đồng/m2 đối với các phường thuộc thị xã Phú Mỹ; thị trấn cấp huyện; xã Long Sơn thuộc thành phố Vũng Tàu; huyện Côn Đảo;
1,569 triệu đồng/m2 đối với các xã còn lại trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.