QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
___________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư 35/2010/TT-BCA ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 7929/TTr-SCT ngày 04/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Công Thương, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bảo Lộc, Đà Lạt và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan chức năng liên quan trong công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) và các quy định về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và trong các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN): Là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
a) Thuốc nổ: Là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất mà khi có tác động cơ học, hoá học, điện hoặc nhiệt học đạt đến một liều lượng nhất định và trong một Điều kiện nhất định sẽ gây ra phản ứng hoá học biến chúng thành năng lượng nổ và phá huỷ cơ sở vật chất, động thực vật, con người, môi trường xung quanh.
b) Phụ kiện nổ: Là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
c) Không được coi là VLNCN: Thuốc nổ, phụ kiện nổ tự chế tạo hoặc chế tạo từ thuốc phóng, thuốc nổ thu hồi sau xử lý bom, đạn, mìn chưa qua chế biến và kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng; các hoá chất, bán thành phẩm để chế biến thành thuốc nổ mà tự nó không gây ra cháy nổ trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản riêng rẽ.
2. Hoạt động VLNCN: Là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, mua bán, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy VLNCN, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
- Thử nghiệm VLNCN: Là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường, địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều kiện sử dụng thực tế của VLNCN.
- Bảo quản VLNCN: Là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
- Vận chuyển VLNCN: Là hoạt động vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác. Vận chuyển nội bộ là vận chuyển VLNCN bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản VLNCN trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
- Sử dụng VLNCN: Là quá trình làm nổ VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
- Tiêu hủy VLNCN: Là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
- Giám sát ảnh hưởng nổ mìn: Là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
3. Dịch vụ nổ mìn: Là việc sử dụng VLNCN để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
4. Danh mục VLNCN Việt Nam: Là bản liệt kê các loại VLNCN được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam.
5. Chỉ huy nổ mìn: Là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ mìn.
6. Khoảng cách an toàn: Là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc kho, phương tiện chứa VLNCN đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa VLNCN khác ...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa VLNCN.
7. Phương tiện nổ mìn: Là máy nổ mìn điện, máy đo điện trở kíp điện, máy kiểm tra mạng nổ mìn điện.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và hoạt động VLNCN.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN chỉ được hoạt động khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền; phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ VLNCN (QCVN 02:2008/BCT), các quy định về phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn cho người, tài sản và môi trường thiên nhiên.
2. Đối với các tổ chức đã được Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN, khi sử dụng trên địa bàn tỉnh phải đăng ký tại Sở Công Thương chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi thực hiện công tác nổ mìn.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN.
1. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ VLNCN không có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Lưu thông, sử dụng VLNCN không an toàn và không thuộc danh mục VLNCN Việt Nam.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép VLNCN.
4. Sử dụng VLNCN để săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khỏe con người, hủy hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi thành niên, người không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích tham gia các hoạt động VLNCN.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN của các tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai lệch về VLNCN. Không báo cáo kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố VLNCN.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều kiện về người làm việc liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN.
1. Yêu cầu chung.
a) Người làm việc liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN phải đáp ứng các Điều kiện sau:
- Có giấy tờ chứng nhận nhân thân tốt và không bị cấm tham gia hoạt động VLNCN theo quy định tại Khoản 5, Điều 5 của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
- Có trình độ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao và phải được cơ quan có chức năng huấn luyện, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sức khỏe đáp ứng yêu cầu của từng ngành nghề theo quy định của pháp luật về lao động hiện hành.
b) Người nước ngoài làm việc liên quan đến hoạt động VLNCN trong các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại Điểm a, Khoản 1, điều này còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động; được huấn luyện kiến thức pháp luật về VLNCN và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.
c) Lãnh đạo tổ chức, người quản lý bộ phận, người lao động liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN tại tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý về VLNCN tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận.
2. Điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN.
a) Người Chỉ huy nổ mìn phải được lãnh đạo tổ chức sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 (hai) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật;
- Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác, người Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN;
- Đối với các tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai thác mỏ theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người Chỉ huy nổ mìn đáp ứng các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời trong thời gian không quá 6 tháng người Chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 03 (ba) năm và được học tập bổ sung kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN, được Sở Công Thương kiểm tra, cấp giấy chứng nhận.
b) Thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN phải được đào tạo, có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thoả mãn các yêu cầu tại Phụ lục C của QCVN 02:2008/BCT.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG VLNCN
Mục 1. KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Điều kiện để được kinh doanh cung ứng VLNCN.
1. Tổ chức kinh doanh cung ứng VLNCN phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có giấy phép kinh doanh cung ứng VLNCN của Bộ Công Thương và thông báo cho Sở Công Thương trước khi đi vào hoạt động kinh doanh cung ứng VLNCN.
2. Địa điểm kho chứa, nơi tiếp nhận bốc dỡ VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan khác của pháp luật.
3. Hệ thống phân phối và đảm bảo chất lượng cho khách hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ, quy mô kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ mìn của thị trường.
4. Kho chứa, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh, thoả mãn các yêu cầu quy định tại Mục 2 và 3, Chương II Quy chế này.
5. Lãnh đạo tổ chức, người quản lý bộ phận, người lao động liên quan đến kinh doanh cung ứng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến kinh doanh cung ứng VLNCN.
Điều 8. Quản lý về hoạt động kinh doanh cung ứng VLNCN.
1. Tổ chức kinh doanh cung ứng chỉ được phép bán VLNCN cho các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN hoặc Chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN của Sở Công Thương. Quá trình mua, bán VLNCN phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng.
2. Tổ chức kinh doanh cung ứng VLNCN phải đảm bảo đầy đủ, ổn định về số lượng, đúng chủng loại, chất lượng VLNCN theo hợp đồng đã ký kết và phải mua lại VLNCN thừa, không còn nhu cầu sử dụng của tổ chức sử dụng VLNCN.
3. Tổ chức kinh doanh cung ứng VLNCN phải có đủ hệ thống kho, sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kinh doanh, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu huỷ VLNCN. Sổ sách, chứng từ nêu trên phải được bảo quản, lưu trữ trong thời hạn 10 (mười) năm.
4. Tổ chức kinh doanh cung ứng VLNCN phải lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, năm gửi Sở Công Thương, phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ, phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh về tình hình kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn tỉnh (theo mẫu). Kỳ báo cáo sáu tháng được tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo, kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo sáu tháng gửi trước ngày 20 tháng 6, báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Mục 2. KHO, BẢO QUẢN VÀ TIÊU HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Kho bảo quản VLNCN.
1. Điều kiện để được xây dựng kho bảo quản VLNCN
a) Có giấy phép kinh doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Vị trí xây dựng phải thuộc Quy hoạch kho bảo quản VLNCN được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có thiết kế kho bảo quản VLNCN đúng theo các nội dung quy định trong QCVN 02:2008/BCT;
d) Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho bảo quản VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi đưa vào sử dụng, kho bảo quản VLNCN phải được Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và CNCH - Công an tỉnh kiểm tra, chứng nhận đủ Điều kiện theo quy định của QCVN 02: 2008/BCT.
3. Kho bảo quản VLNCN phải có lý lịch kho lập theo mẫu tại Phụ lục G của QCVN 02: 2008/BCT.
Điều 10. Quản lý về hoạt động bảo quản VLNCN.
1. Bảo quản VLNCN tại kho
a) Kho bảo quản VLNCN phải được bảo vệ nghiêm ngặt, tổ chức canh gác suốt ngày đêm.
b) Trong quá trình sắp xếp, xuất, nhập VLNCN tại kho phải tuân thủ các quy định tại QCVN 02: 2008/BCT.
2. Bảo quản VLNCN tại khu vực nổ mìn
a) VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong.
b) Trường hợp khối lượng VLNCN cần bảo quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm, phải cách xa khu dân cư hoặc các công trình một khoảng cách an toàn theo quy định tại QCVN 02: 2008/BCT. Trường hợp này cho phép chứa VLNCN ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong xe ô tô, xe thô sơ và phải canh gác, bảo vệ suốt ngày đêm.
c) Nếu khối lượng thuốc nổ cần bảo quản để sử dụng cho 01 ca làm việc thì cho phép để trong giới hạn của vùng nguy hiểm nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để các phụ kiện nổ mìn, phương tiện nổ mìn ở đó.
Điều 11. Tiêu hủy VLNCN.
1. Điều kiện để được tiêu hủy VLNCN
a) VLNCN sau khi kiểm tra và thử nổ xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc điều kiện tái chế.
b) Tổ chức thực hiện tiêu huỷ VLNCN phải có giấy phép sử dụng VLNCN theo đúng quy định.
c) Vị trí tiêu hủy VLNCN.
- Nếu địa điểm tiêu huỷ nằm trong ranh giới mỏ, công trường thuộc quyền quản lý hoặc sở hữu của tổ chức tiêu huỷ VLNCN, trước khi tiêu hủy phải thông báo cho Sở Công Thương và phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và CNCH - Công an tỉnh.
- Nếu tiêu huỷ bằng phương pháp đốt hoặc nổ tại địa điểm khác không thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của tổ chức tiêu huỷ VLNCN thì tổ chức tiêu huỷ VLNCN phải được Sở Công Thương cấp giấy phép sử dụng VLNCN trước khi tiến hành tiêu hủy VLNCN.
2. Trình tự và phương pháp tiêu hủy VLNCN thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 16 của QCVN 02: 2008/BCT.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN VLNCN
Điều 12. Điều kiện để được cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
1. Là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN; có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan có thẩm quyền cấp, có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp về cháy, nổ trên đường vận chuyển.
2. Người áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển VLNCN phải có đủ các điều kiện:
a) Đủ 18 tuổi trở lên, có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự; (bản khai lý lịch phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan công tác); có giấy phép lái xe, lái tàu hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với phương tiện đăng ký vận chuyển (đối với người điều khiển phương tiện);
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền cấp; giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về VLNCN và các biện pháp bảo đảm an toàn khi tiếp xúc với VLNCN do cơ quan quản lý nhà nước về VLNCN có thẩm quyền cấp.
3. Phương tiện vận chuyển VLNCN phải có đủ các điều kiện:
a) Có đủ điều kiện để được tham gia giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; có giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan đăng kiểm cấp;
b) Đáp ứng quy định theo Mục 2 ,Chương II Quy chế này về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của QCVN 02:2008/BCT;
c) Đáp ứng các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển VLNCN trong nước.
1. Đơn xin đăng ký vận chuyển;
2. Giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị xin cấp giấy phép vận chuyển; xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đến làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển;
3. Bản sao hợp đồng mua bán, cung ứng VLNCN hoặc văn bản cho phép thử nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển đi thử nổ công nghiệp) hoặc quyết định hủy VLNCN (trường hợp vận chuyển đi hủy) của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo bản chính để đối chiếu);
4. Bản sao hóa đơn theo quy định hoặc giấy báo hàng hoặc lệnh xuất kho (kèm theo bản chính để đối chiếu);
5. Bản sao biên bản kiểm tra của Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây viết tắt là Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và CNCH) có thẩm quyền về điều kiện vận chuyển VLNCN của người áp tải, người điều khiển phương tiện và phương tiện vận chuyển (kèm theo bản chính để đối chiếu);
6. Bản sao hợp đồng vận chuyển (trường hợp phải thuê vận chuyển), kèm theo bản chính để đối chiếu;
7. Bản sao giấy đăng ký khối lượng, chủng loại và thời gian tiếp nhận của cơ quan trực tiếp quản lý kho VLNCN được vận chuyển đến hoặc văn bản cho phép về địa điểm bốc dỡ VLNCN của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (kèm theo bản chính để đối chiếu);
8. Bản sao giấy phép sử dụng VLNCN hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu VLNCN (kèm theo bản chính để đối chiếu).
Điều 14. Thẩm quyền, thời hạn cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.
1. Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và CNCH Công an tỉnh (nơi có kho, địa điểm tiếp nhận VLNCN vận chuyển đến) thực hiện việc cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển VLNCN cho cơ quan, đơn vị có nhu cầu theo quy định tại Thông tư 35/2010/TT-BCA ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an. Trường hợp cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và CNCH nơi có VLNCN được vận chuyển đi hoặc nơi có trụ sở cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện vận chuyển VLNCN cấp, điều chỉnh giấy phép vận chuyển thì phải có văn bản xác nhận về điều kiện tiếp nhận VLNCN của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và CNCH nơi có kho tiếp nhận VLNCN vận chuyển đến.
2. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và CNCH có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết việc cấp giấy phép vận chuyển VLNCN trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 15. Hiệu lực của giấy phép vận chuyển.
1. Giấy phép vận chuyển VLNCN chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển và phải được trả lại cho cơ quan đã cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển; trường hợp VLNCN có số lượng lớn, phải vận chuyển bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp một giấy phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện khác nhau (đường bộ, đường sắt, đường thủy) thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện một giấy phép vận chuyển.
2. Trường hợp trên đường vận chuyển gặp sự cố bất khả kháng mà việc vận chuyển không thể đúng thời gian, tuyến đường đã ghi trong giấy phép hoặc phải thay đổi phương tiện, thay người áp tải, người điều khiển phương tiện thì trước khi vận chuyển tiếp, phải có văn bản xác nhận của cơ quan Công an từ cấp xã trở lên về sự cố bất khả kháng đó.
3. Trường hợp tuyến đường hoặc thời gian đăng ký trong giấy phép vận chuyển VLNCN trùng với thời gian hoặc tuyến đường đang trong thời gian có lệnh cấm vận chuyển VLNCN của cấp có thẩm quyền thì phải chấp hành theo quy định của lệnh cấm đó.
Điều 16. Yêu cầu đối với tổ chức và cá nhân quản lý kho, địa điểm tiếp nhận VLNCN.
1. Chấp hành đúng quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, về phòng cháy và chữa cháy đối với kho bảo quản VLNCN và địa điểm bốc dỡ VLNCN.
2. Thực hiện việc kiểm tra trữ lượng VLNCN đang tồn trữ trong kho theo quy định; đăng ký bằng văn bản về khối lượng, chủng loại, thời hạn tiếp nhận VLNCN sẽ vận chuyển đến.
3. Chỉ tiếp nhận VLNCN theo giấy phép vận chuyển của cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và CNCH có thẩm quyền.
4. Trường hợp bốc dỡ VLNCN tại những địa điểm bốc xếp không thường xuyên hoặc tại khu vực nhà ga, nơi công cộng khác thì phải có văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Báo hiệu phương tiện vận chuyển VLNCN.
1. Phương tiện vận chuyển VLNCN bằng đường bộ, đường sắt: phải dán Giấy phép vận chuyển VLNCN được cấp hoặc gắn biển có ký hiệu chữ M lên kính phía trước và hai bên thành phương tiện vận chuyển trong suốt quá trình vận chuyển.
2. Phương tiện vận chuyển đường thủy: ban ngày phải cắm cờ báo hiệu có chữ B, ban đêm phải có đèn báo hiệu thắp sáng màu đỏ theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải trong suốt quá trình vận chuyển.
Mục 4. SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN.
1. Điều kiện để được sử dụng VLNCN.
a) Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành nghề, lĩnh vực có nhu cầu sử dụng VLNCN;
b) Có hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc thi công xây dựng công trình, hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm và hoạt động các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật có nhu cầu sử dụng VLNCN;
c) Có kho bảo quản, công nghệ, thiết bị, phương tiện vận chuyển, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thoả mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại Mục 2 và 3, Chương II Quy chế này; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN, có phương tiện vận chuyển VLNCN;
d) Có lãnh đạo, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm đã qua sát hạch định kỳ của các cơ quan có thẩm quyền; được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN.
a) Chỉ được mua VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN Việt Nam từ các tổ chức kinh doanh cung ứng VLNCN hợp pháp. VLNCN thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh cung ứng VLNCN hợp pháp.
b) Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
c) Lập thiết kế kỹ thuật hoặc phương án kỹ thuật nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy VLNCN tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
d) Phương án nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình quốc phòng, an ninh hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật phải được Sở Công Thương phê duyệt theo đúng quy định.
đ) Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn.
Điều 17. Hồ sơ cấp phép sử dụng VLNCN.
1. Tổ chức có nhu cầu sử dụng VLNCN lần đầu tại một địa điểm, gửi văn bản đề nghị kiểm tra thực địa đến Sở Công Thương. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra thực trạng địa điểm nổ mìn để cấp các giấy chứng nhận có liên quan trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN nộp tại Sở Công Thương (01 bộ), bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo tổ chức ký (theo mẫu);
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao hợp lệ giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các tổ chức hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng giao nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền hoặc văn bản giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Thiết kế thi công hạng mục công trình xây dựng, Thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công đã được thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự của phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh;
e) Thiết kế kỹ thuật hoặc phương án kỹ thuật nổ mìn (theo mẫu) do lãnh đạo tổ chức ký duyệt hoặc được Sở Công Thương phê duyệt (nếu nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình quốc phòng, an ninh hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác trên địa bàn tỉnh) và sơ đồ khu vực sử dụng VLNCN.
g) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn (đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Mục 5, Điều 24 của QCVN 02:2008/BCT); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN (nếu có kho, phương tiện vận chuyển VLNCN);
h) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy của kho VLNCN (kèm theo hồ sơ kho VLNCN thoả mãn các quy định tại Phụ lục G về Lý lịch kho vật liệu nổ công nghiệp của QCVN 02: 2008/BCT) đối với tổ chức có kho VLNCN hoặc hợp đồng nguyên tắc thuê kho VLNCN, thuê phương tiện vận chuyển VLNCN đối với tổ chức không có kho, phương tiện vận chuyển VLNCN hoặc hợp đồng nguyên tắc cung ứng VLNCN đến nơi nổ mìn theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Danh sách những người làm việc liên quan trực tiếp đến VLNCN, kèm theo bản sao bằng cấp, chứng chỉ đào tạo chuyên môn phù hợp, giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN và hợp đồng lao động của: chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho, bảo vệ... (theo mẫu); Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo tổ chức kèm theo Sơ yếu lý lịch của người chỉ huy nổ mìn (theo mẫu).
k) Khi nổ mìn ở những địa điểm giáp ranh khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN thì phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu các công trình đó bằng văn bản có xác nhận của chính quyền địa phương.
Điều 18. Quản lý giấy phép sử dụng VLNCN
1. Tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp, khi có nhu cầu sử dụng VLNCN lần đầu tại một địa điểm, gửi văn bản đề nghị kiểm tra thực địa đến Sở Công Thương. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra thực trạng địa điểm nổ mìn để cấp các giấy chứng nhận có liên quan trước khi lập thủ tục chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN.
2. Hồ sơ chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN nộp tại Sở Công Thương (01 bộ), bao gồm:
a) Đơn đề nghị chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN (theo mẫu).
b) Bản sao giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp;
c) Thiết kế kỹ thuật hoặc Phương án kỹ thuật nổ mìn và sơ đồ khu vực sử dụng VLNCN (theo mẫu);
d) Danh sách những người làm việc liên quan trực tiếp đến VLNCN (kèm theo bản sao bằng cấp, chứng chỉ đào tạo chuyên môn phù hợp, giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN và Hợp đồng lao động) của : chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho, bảo vệ ... (theo mẫu); Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo tổ chức kèm theo lý lịch trích ngang của người chỉ huy nổ mìn (theo mẫu);
đ) Khi nổ mìn ở những địa điểm giáp ranh khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN thì phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu các công trình đó bằng văn bản có xác nhận của chính quyền địa phương.
3. Tổ chức đã đăng ký sử dụng VLNCN lần đầu, thì hồ sơ đề nghị chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN của các lần tiếp theo chỉ bao gồm những thành phần hồ sơ có thay đổi nội dung so với hồ sơ đăng ký lần đầu.
Điều 19. Cấp lại giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN.
Trước 30 (ba mươi) ngày khi giấy phép sử dụng VLNCN hoặc giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng VLNCN phải lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN hoặc giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN gửi đến Sở Công Thương.
1. Trường hợp hoạt động sử dụng VLNCN không thay đổi về địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động, hồ sơ bao gồm.
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN do lãnh đạo tổ chức ký (theo mẫu);
- Báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN đã được cấp, chứng nhận (theo mẫu) ;
- Kế hoạch sử dụng VLNCN (theo mẫu);
- Những thành phần hồ sơ có thay đổi quy định tại Khoản 2, Điều 17 hoặc Khoản 2, Điều 18.
2. Trường hợp tổ chức hoạt động VLNCN có thay đổi về địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động, thì lập lại hồ sơ; trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh, bổ sung nội dung giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN như thủ tục đề nghị cấp mới theo quy định tại Khoản 2, Điều 17 hoặc Khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
Điều 20. Thời gian thụ lý hồ sơ, thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép sử dụng, giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN.
1. Thời gian thụ lý hồ sơ cấp, cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN
Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2, Điều 17 hoặc Điều 19 của Quy chế này, Sở Công Thương phải tiến hành thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng VLNCN theo uỷ quyền của UBND tỉnh(theo mẫu tại Phụ lục I). Nếu không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thời gian thụ lý hồ sơ cấp, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN
Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 hoặc Điều 19 của Quy chế này, Sở Công Thương phải tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN (theo mẫu tại Phụ lục II). Nếu không cấp được phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức được cấp, cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN; Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Thời hạn và hiệu lực giấy phép sử dụng VLNCN, giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN.
1. Thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN
a) Đối với tổ chức sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng, thăm dò khoáng sản phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không quá 02 (hai) năm.
b) Đối với tổ chức sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản, nhưng không quá 05 (năm) năm.
c) Thời hạn hiệu lực của giấy phép cấp lại không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu.
2. Thời hạn giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN.
a) Đối với tổ chức sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng, thăm dò khoáng sản phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình và thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN, nhưng không quá 02 (hai) năm.
b) Đối với tổ chức sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản và thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN, nhưng không quá 05 (năm) năm.
c) Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cấp lại không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu.
Điều 22. Quy định về Dịch vụ nổ mìn.
1. Dịch vụ nổ mìn chỉ do những tổ chức có chức năng làm dịch vụ nổ mìn tiến hành với các điều kiện sau:
a) Tổ chức làm dịch vụ nổ mìn phải đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ nổ mìn và được Bộ Công Thương cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
b) Tổ chức làm dịch vụ nổ mìn phải thoả mãn các điều kiện quy định tại Điều 16 của Quy chế này.
2. Tổ chức có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện, nếu thoả mãn điều kiện quy định tại các điểm b, c, d Khoản 2, Điều 17 của Quy chế này, được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có chức năng hoạt động dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn về đảm bảo các điều kiện an toàn, thực hiện những nội dung quy định tại Điều 18 của Quy chế này và toàn bộ hoạt động liên quan tới việc mua bán, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN. Tổ chức sau khi đã hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn không được phép trực tiếp thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến VLNCN.
3. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công Thương chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
Điều 23. Quản lý về hoạt động sử dụng VLNCN.
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập Hộ chiếu nổ mìn (theo mẫu )trước khi thực hiện một đợt nổ.
2. Tổ chức sử dụng VLNCN phải có đầy đủ hệ thống sổ sách ghi chép (sổ thống kê nhập và xuất VLNCN, sổ thống kê cấp phát VLNCN, phiếu lệnh, phiếu trả VLNCN sau khi nổ ...); phải thực hiện thống kê đầy đủ khối lượng VLNCN xuất, nhập, tồn kho và tiêu huỷ VLNCN. Sổ sách, chứng từ nêu trên phải được bảo quản, lưu trữ trong thời hạn 10 (mười) năm.
3. Khi thay đổi người chỉ huy nổ mìn, tổ chức phải gửi Quyết định bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn kèm theo bản sao bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp, giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN và lý lịch của chỉ huy nổ mìn cho Sở Công Thương, Công an tỉnh (phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và CNCH) trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm.
4. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, năm gửi Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và CNCH- (Công an tỉnh) về tình hình sử dụng VLNCN (cho từng giấy phép sử dụng VLNCN hoặc chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN theo mẫu). Kỳ báo cáo sáu tháng được tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo, kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo sáu tháng gửi trước ngày 20 tháng 6, báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
5. Sau thời gian 10 ngày kể từ ngày giấy phép sử dụng VLNCN hoặc chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN hết hạn, tổ chức sử dụng VLNCN phải báo cáo tình hình và kết quả sử dụng VLNCN cho Sở Công Thương, phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và CNCH- Công an tỉnh (theo mẫu quy định).
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và hoạt động VLNCN phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình của tỉnh. Phê duyệt quy hoạch kho bảo quản VLNCN.
2. Khen thưởng, xử lý vi phạm trong quản lý và hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Công Thương.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và hoạt động VLNCN theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra việc chấp hành pháp luật về VLNCN đối với các tổ chức hoạt động VLNCN.
3. Thông báo, hướng dẫn và công bố công khai các mẫu hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp (hoặc cấp lại) giấy phép sử dụng VLNCN, chứng nhận đăng ký (hoặc đăng ký lại) sử dụng VLNCN và các mẫu biểu khác theo quy định của Bộ Công Thương; cập nhật những bổ sung, điều chỉnh về hồ sơ, thủ tục hành chính theo quy chế này vào bộ thủ tục hành chính đã công bố (nếu có).
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương kiểm tra vị trí xây dựng kho bảo quản VLNCN trước khi xây dựng; kiểm tra nghiệm thu kho bảo quản VLNCN trước khi đưa vào sử dụng.
5. Tập huấn, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN cho những người làm việc liên quan đến VLNCN của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, xử lý vi phạm trong quản lý và hoạt động VLNCN.
7. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, cấp, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN theo thẩm quyền hoặc được UBND tỉnh ủy quyền.
8. Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, cấp, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp.
9. Thẩm định hồ sơ, phê duyệt phương án nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình quốc phòng, an ninh hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
10. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện giám sát các ảnh hưởng nổ mìn, kế hoạch ngăn ngừa, ứng phó sự cố của các tổ chức hoạt động VLNCN.
11. Thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng VLNCN, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN và quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
12. Theo dõi tình hình sử dụng VLNCN và quản lý giấy phép sử dụng VLNCN. Lập báo cáo định kỳ 6 (sáu) tháng, năm gửi Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp), UBND tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN . Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 30 tháng 6, báo cáo năm gửi trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 26. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan trong việc quản lý hoạt động VLNCN, tuyên truyền, phổ biến và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về VLNCN đối với các tổ chức hoạt động VLNCN.
2. Thông báo công khai, hướng dẫn các tổ chức có hoạt động VLNCN các mẫu hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép vận chuyển, tiếp nhận VLNCN, các quy định về thiết kế kho VLNCN, các quy định về PCCC và các mẫu biểu khác theo quy định của Bộ Công an sau khi đã cụ thể hoá với điều kiện thực tế trong tỉnh.
3. Kiểm tra, thẩm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; giấy phép vận chuyển VLNCN.
4. Thực hiện việc thẩm định, phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy kho VLNCN; phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra và nghiệm thu kho VLNCN trước khi đưa vào sử dụng.
5. Tổ chức tập huấn, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho người lao động trước khi thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến VLNCN.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an tòan lao động trong họat động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 28. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh và UBND cấp xã, phường, thị trấn.
Phối hợp với các cơ quan có chức năng tuyên truyền, phổ biến và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về VLNCN đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý và hoạt động VLNCN được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về VLNCN thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với quyết định và hành vi trái với các quy định của Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp.
1. Giấp phép sử dụng VLNCN, giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN được cấp trước ngày Quy chế này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo thời hạn quy định tại giấy phép sử dụng, giấy chứng nhận đăng ký sử dụng đó.
2. Tổ chức, cá nhân có kho VLNCN, phương tiện vận chuyển VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 33. Tổ chức thực hiện.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các địa phương tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN./.