QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế
kiểm soát đặc biệt đối với các Tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 96/1998/QĐ-TTg ngày 19/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc củng cố sắp xếp các Ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính - Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế kiểm soát đặc biệt đối với các Tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam".
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.- Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG CỔ PHẦN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 215/1998/QĐ-NHNN5
ngày 29/6/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, giúp các tổ chức tín dụng khắc phục những khó khăn về tài chính, duy trì khả năng chi trả, khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước) quyết định việc đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ chức tín dụng lâm vào một hoặc một số trường hợp được nêu tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 2. Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý nghiệp vụ đặc biệt theo quy định tại Quy chế này để kiểm soát, giám sát trực tiếp tình hình tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng.
Điều 3. Quy chế này áp dụng đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần và Công ty tài chính cổ phần (dưới đây viết tắt là Tổ chức tín dụng cổ phần) được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4.
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc đặt Tổ chức tín dụng cổ phần vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt;
2. Quyết định kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
CHƯƠNG II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tổ chức tín dụng cổ phần có thể được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một hoặc một số trường hợp sau đây:
1. Có nguy cơ mất khả năng chi trả, được biểu hiện:
1.1. 03 lần liên tiếp trong một tháng, không duy trì được giá trị tài sản động tương đương với các khoản phải chi trả trong 3 ngày làm việc tiếp theo;
1.2. Không có khả năng huy động để thanh toán những khoản nợ đến hạn;
2. Có nguy cơ mất khả năng thanh toán, được biểu hiện:
2.1. Các khoản nợ khó đòi, nợ cho vay quá hạn từ 12 tháng trở lên chiếm trên 10% tổng dư nợ cho vay;
2.2. Các khoản nợ khách hàng không có khả năng thanh toán, không có tài sản thế chấp hợp pháp lớn hơn 100% vốn tự có.
3. Số lỗ luỹ kế lớn hơn 50% tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ.
Điều 6.
1. Khi có nguy cơ lâm vào một trong những tình trạng nêu tại Điều 5, Tổ chức tín dụng cổ phần phải báo cáo ngay Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi Tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện pháp đã áp dụng hoặc dự kiến áp dụng để khắc phục.
2. Căn cứ báo cáo của Tổ chức tín dụng cổ phần quy định tại khoản 5.1. điều này và khả năng tự chấn chỉnh hoặc qua công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát phát hiện Tổ chức tín dụng cổ phần lâm vào một trong những trường hợp nêu tại Điều 5, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính hoặc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo và đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt Tổ chức tín dụng cổ phần vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Điều 7. Quyết định kiểm soát đặc biệt gồm những nội dung sau:
1. Tên Tổ chức tín dụng cổ phần được kiểm soát đặc biệt;
2. Lý do kiểm soát đặc biệt;
3. Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;
4. Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
Điều 8.
1. Ban kiểm soát đặc biệt được thành lập theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Trưởng ban do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định.
2. Trưởng ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã quy định; chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến quá trình kiểm soát đặc biệt Tổ chức tín dụng cổ phần; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc điều hành Ban kiểm soát đặc biệt và các quyết định liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.
3. Ban kiểm soát đặc biệt phải có tối thiểu 3 thành viên, thành viên Ban kiểm soát đặc biệt phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
3.1. Là cán bộ của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, thuộc các phòng: quản lý các tổ chức tín dụng, tổng hợp (nơi không có phòng quản lý các tổ chức tín dụng), Thanh tra, Quản lý ngoại hối, Kế toán, Tín dụng;
3.2. Có trình độ, kinh nghiệm về công tác nghiệp vụ chuyên môn và có thời gian công tác trong ngành ngân hàng ít nhất là 03 năm;
3.3. Không phải là cổ đông, bố, mẹ, vợ, chồng, con của một trong các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Tổ chức tín dụng cổ phần được kiểm soát đặc biệt.
4. Các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện công việc theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về việc thực thi nhiệm vụ của mình. Việc thay thế thành viên Ban kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Trưởng ban kiểm soát đặc biệt.
5. Trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ chỉ định một tổ chức tín dụng khác tham gia kiểm soát đặc biệt Tổ chức tín dụng cổ phần và chỉ định cán bộ của Tổ chức tín dụng đó tham gia vào Ban kiểm soát đặc biệt.
Điều 9. Ban kiểm soát đặc biệt có các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau:
1. Nhiệm vụ:
1.1. Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng cổ phần được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động.
Nội dung phương án phải thể hiện rõ: thực trạng tổ chức và hoạt động, nguyên nhân, biện pháp, thời gian thực hiện và hiệu quả của phương án;
1.2. Chỉ đạo và giám sát Tổ chức tín dụng cổ phần triển khai các biện pháp được nêu trong phương án củng cố Tổ chức tín dụng cổ phần đã được Ban kiểm soát đặc biệt thông qua;
Để chỉ đạo triển khai thực hiện phương án, Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu Tổ chức tín dụng cổ phần:
1.2.1. Báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tổ chức nhân sự, tình hình hoạt động, thực trạng tài chính;
1.2.2. Kiểm kê toàn bộ tài sản hiện có hoặc thực hiện kiểm toán độc lập nhằm xác định tình hình hoạt động, tài chính tại thời điểm Tổ chức tín dụng cổ phần được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt để xác định đúng thực trạng tài chính;
12.3. Mời các khách nợ, chủ nợ đến đối chiếu công khai để xác định khả năng thu nợ, trả nợ;
1.2.4. Lập hồ sơ đề nghị các cơ quan luật pháp xử lý những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố tình không trả nợ;
1.3. Thường xuyên báo cáo Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước về tình hình, diễn biến của Tổ chức tín dụng cổ phần; Định kỳ hàng tháng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện phương án củng cố Tổ chức tín dụng cổ phần lên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Quyền hạn:
2.1. Được quyền đình chỉ những hoạt động không phù hợp với phương án đã được thông qua, các quy định không đảm bảo an toàn trong hoạt động có thể gây phương hại đến lợi ích của người gửi tiền. Trong thời gian tối đa 3 ngày phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định xử lý việc đình chỉ;
2.2. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
2.3. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người thừa hành trong tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua;
2.4. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt;
2.5. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về khoản cho vay đặc biệt để bảo đảm khả năng chi trả tiền gửi của khách hàng.
2.6. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định những vấn đề phát sinh không nằm trong phương án củng cố, chấn chỉnh tổ chức tín dụng cổ phần trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt.
3. Trách nhiệm:
Ban kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện kiểm soát đặc biệt.
Điều 10.
1. Ban kiểm soát đặc biệt làm việc tại tổ chức tín dụng cổ phần được kiểm soát đặc biệt;
2. Ban kiểm soát đặc biệt sử dụng con dấu của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trong các văn bản, báo cáo do Trưởng ban ký; giữ bí mật thực trạng của tổ chức tín dụng trừ khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
3. Ban kiểm soát đặc biệt kết thúc nhiệm vụ khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyết định chấm dứt việc kiểm soát đặc biệt đối với Tổ chức tín dụng cổ phần.
Điều 11. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng cổ phần được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm:
1. Xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó;
2. Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của Tổ chức tín dụng cổ phần theo đúng quy định của luật pháp, của Ngân hàng Nhà nước trừ trường hợp bị đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng;
3. Làm việc thường xuyên tại Tổ chức tín dụng cổ phần để triển khai thực hiện phương án củng cố và giám sát hoạt động của Ban điều hành. Các cá nhân cố tình trốn tránh thực thi nhiệm vụ sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của luật pháp hiện hành;
4. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động Tổ chức tín dụng cổ phần trước, trong và sau giai đoạn kiểm soát đặc biệt.
5. Trong trường hợp phải thành lập Ban quản trị lâm thời theo tiết 2.2 khoản 2 Điều 9, Ban quản trị lâm thời phải xác định ngay trách nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành cũ và tiếp nhận ngay việc quản trị, kiểm soát, điều hành Tổ chức tín dụng cổ phần.
6. Chấp hành nghiêm túc các yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt.
7. Báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện các biện pháp kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt;
8. Thực hiện chế độ tiết giảm đến mức thấp nhất chi tiêu tài chính nhằm giảm bớt tổn thất về tài chính;
9. Bố trí địa điểm, phương tiện làm việc cho Ban kiểm soát đặc biệt.
Điều 12. Nhằm bảo đảm an toàn tài sản của Tổ chức tín dụng cổ phần, trong thời gian bị kiểm soát đặc biệt, nghiêm cấm Tổ chức tín dụng cổ phần thực hiện các công việc sau, nếu chưa được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước:
1. Cho cổ đông chuyển nhượng cổ phần;
2. Chia lợi tức cổ phần (nếu có);
3. Cất dấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng tài sản và các tài liệu, hồ sơ liên quan;
4. Từ chối hoặc giảm bớt quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với khách hàng.
Điều 13. Để bảo đảm khả năng chi trả tiền gửi của khách hàng, Tổ chức tín dụng cổ phần được kiểm soát đặc biệt có thể được các tổ chức tín dụng khác hoặc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tổ chức tín dụng cổ phần và của Ban kiểm soát đặc biệt. Khoản vay đặc biệt này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của Tổ chức tín dụng; Thủ tục vay và việc sử dụng khoản cho vay này phải bảo đảm theo đúng quy định hiện hành.
Điều 14. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thời hạn kiểm soát đặc biệt cụ thể đối với từng Tổ chức tín dụng cổ phần.
Trong trường hợp cần thiết và Tổ chức tín dụng cổ phần đề nghị, Ngân hàng Nhà nước có thể cho Tổ chức tín dụng cổ phần được gia hạn thời gian kiểm soát đặc biệt. Thời gian kiểm soát đặc biệt (kể cả thời gian được gia hạn) không vượt quá 2 năm.
Điều 15. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt việc kiểm soát đặc biệt đối với Tổ chức tín dụng cổ phần trong các trường hợp sau:
1. Hết hạn kiểm soát đặc biệt mà không được gia hạn hoặc Tổ chức tín dụng cổ phần không có khả năng giải quyết được nguyên nhân dẫn đến tình trạng kiểm soát đặc biệt và Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi giấy phép hoạt động.
2. Tổ chức tín dụng cổ phần đã khắc phục được các nguyên nhân gây nên tình trạng kiểm soát đặc biệt và trở lại hoạt động bình thường.
3. Tổ chức tín dụng cổ phần được sáp nhập hay hợp nhất với một Tổ chức tín dụng khác theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tổ chức tín dụng cổ phần lâm vào tình trạng phá sản và bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố phá sản theo luật định.
CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố đề nghị; thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt Tổ chức tín dụng cổ phần vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời gian kiểm soát đặc biệt, kết thúc kiểm soát đặc biệt; chỉ đạo Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong Quy chế này, giám sát tình hình Tổ chức tín dụng cổ phần trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt.
2. Vụ các Định chế tài chính có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đánh giá thực trạng Tổ chức tín dụng cổ phần để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời gian kiểm soát đặc biệt, kết thúc kiểm soát đặc biệt; Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án xử lý cụ thể đối với từng Tổ chức tín dụng cổ phần trước, trong và sau giai đoạn kiểm soát đặc biệt.
3. Các Vụ, Cục có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương căn cứ chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng cổ phần được kiểm soát đặc biệt.
Điều 17.
1. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Tổ chức tín dụng cổ phần được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính:
1.1. Phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng cổ phần;
1.2. Có ý kiến đề nghị cho gia hạn thời gian kiểm soát đặc biệt, kết thúc kiểm soát đặc biệt;
1.3. Cử cán bộ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia Ban kiểm soát đặc biệt;
1.4. Là đầu mối quan hệ với các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề phát sinh trên địa bàn trong quá trình kiểm soát đặc biệt Tổ chức tín dụng cổ phần;
1.5. Chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt theo sự uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
1.6. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng cổ phần trên địa bàn;
2. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Tổ chức tín dụng cổ phần được đặc trong tình trạng kiểm soát đặc biệt có trụ sở chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt trong việc xử lý các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện phương án củng cố tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng cổ phần được kiểm soát đặc biệt./.