THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc quản lý thu nộp NSNN đối với các khoản thu về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của các ngành, các cấp
____________________________
- Căn cứ vào Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính của HĐNN (nay là UBTV Quốc hội) nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam ngày 30/11/1989;
- Căn cứ vào các quy định của Chính phủ (trước đây là HĐBT) về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, các ngành, các cấp;
Để thống nhất việc quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước đối với các khoản thu về xử phạt vi phạm hành chính của các ngành, các cấp trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện cụ thể như sau:
I/ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG:
1/ Tất cả các khoản thu về xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Thu về phạt tiền, thu về bán hàng hoá tang vật tịch thu sau khi trừ (-) các chi phí cần thiết và trích thưởng trong quá trình xử phạt và xử lý vi phạm hành chính là khoản thu của Ngân sách Nhà nước được thực hiện chế độ quản lý theo quy định tại Thông tư này.
2/ Các cơ quan, cá nhân khi xử phạt vi phạm hành chính (VP.HC) phải sử dụng chứng từ thu do Bộ Tài chính (Tổng Cục Thuế) phát hành và thực hiện việc quản lý, sử dụng theo chế độ của Bộ Tài chính quy định.
Các tổ chức, cá nhân bị xử phạt VP.HC, có quyền từ chối không nộp phạt trong các trường hợp không sử dụng chứng từ thu do Bộ Tài chính (Tổng Cục Thuế) phát hành và không thực hện đúng quy trình nghiệp vụ xử phạt như: lập biên bản tại chỗ về hành vi vi phạm, quyết định các hình thức xử phạt ... theo đúng quy định của Pháp luật.
3/ Mức thu phạt và quyết định xử lý phạt thực hiện theo các Luật, Pháp lệnh và các quy định hiện hành của Nhà nước. Căn cứ vào tình hình cụ thể của Địa phương ; UBND Tỉnh, Thành phố có thể quy định mức thu cụ thể phù hợp và thông báo cho nhân dân biết để thi hành nhưng không được trái với các quy định hiện hành của Nhà nước hoặc của các cơ quan có thẩm quyền.
4/ Cơ quan Thuế thuộc hệ thống thuế Nhà nước các cấp có trách nhiệm thực hiện việc quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước đối với tất cả các khoản thu về xử phạt VP.HC quy định tại Thông tư này.
II/ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ THU, NỘP NSNN ĐỐI VỚI
CÁC KHOẢN THU VỀ XỬ PHẠT VP-HC.
1/ Các cơ quan Nhà nước thực hiện thu các khoản thu về xử phạt VP.HC chậm nhất ngày 10 hàng tháng phải thực hiện việc kê khai (theo mẫu số 1 đính kèm), nộp vào Kho bạc Nhà nước số phải nộp Ngân sách Nhà nước của tháng trước. Hàng năm thực hiện quyết toán các khoản đã thu, số được trích để lại, số phải nộp và đã nộp Ngân sách Nhà nước; cùng với việc sử dụng chứng từ thu với cơ quan Thuế các cấp, cụ thể như sau:
a/ Đối với các cơ quan có thu các khoản về xử phạt vi phạm hành chính trực thuộc các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW; Các Sở, Ban, Ngành của các Tỉnh, Thành phố thì thực hiện kê khai và quyết toán các khoản thu với Cục Thuế Tỉnh, Thành phố nơi đơn vị đóng trụ sở.
b/ Đối với các cơ quan có thu các khoản về xử phạt VP.HC trực thuộc các Quận, Huyện, Xã, Phường thì thực hiện kê khai và quyết toán các khoản thu với Chi Cục Thuế nơi đơn vị đóng trụ sở.
2/ Các loại chứng từ sử dụng khi thu các khoản phạt VP.HC.
a/ Đối với hình thức phạt tiền thì sử dụng: Biên lai thu tiền phạt.
b/ Đối với hình thức tịch thu hàng hoá tang vật thì sử dụng các loại chứng từ:
- Biên nhận tạm giữ hàng hoá tang vật
- Quyết định xử lý
- Phiếu nhập hàng tạm giữ tịch thu, sử dụng khi nhập kho hàng tạm giữ tịch thu.
- Phiếu xuất hàng tạm giữ tịch thu sử dụng khi xuất kho hàng tạm giữ tịch thu.
Các loại chứng từ trên do Bộ Tài chính (Tổng Cục Thuế) phát hành, sử dụng thống nhất trong cả nước. Các cơ quan thu về xử phạt VP.HC nhận chứng từ tại cơ quan Thuế Địa phương theo quy định tại điểm 1 mục II Thông tư này.
3/ Phương pháp xác định số phải nộp Ngân sách Nhà nước về thu xử phạt VP.HC thực hiện như sau:
a/ Trường hợp phạt tiền:
Số phải nộp Ngân sách Nhà nước
|
=
|
Số tiền thu phạt
|
-
|
Số được trích thưởng theo chế độ
|
Trong đó:
- Số tiền thu phạt là số tiền thực thu được về xử phạt VP.HC thể hiện trên các biên lai thu tiền phạt hợp lệ.
- Số được trích thưởng theo chế độ là số tiền được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số tiền phạt thực thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nhưng tối đa không quá 15% trên số tiền thu phạt.
b/ Trường hợp phạt tịch thu hàng hoá tang vật.
Số phải nộp NSNN
|
=
|
Số tiền thu về bán hàng hoá, tang vật
|
-
|
Các chi phí bảo quản tiêu thụ hàng hoá tang vật và các chi phí về điều tra xác minh xử lý (nếu có)
|
-
|
Số được trích thưởng theo chế độ
|
Trong đó:
- Số tiền thu về bán hàng hoá, tang vật là giá trị thực tế hàng được xử lý bán (giá bán phù hợp với giá cả thị trường Địa phương) hoặc nộp vào Ngân sách Nhà nước (nếu là vàng, bạc, đá quý, kim khí quý ..) theo quyết định xử lý phù hợp với phiếu xuất hàng tạm giữ tịch thu;
- Chi phí bảo quản, tiêu thụ hàng hoá tang vật, các chi phí về điều tra, xác minh xử lý là chi phí thực tế phát sinh có chứng từ chi hợp lệ trong quá trình xử lý;
- Số được trích thưởng theo chế độ là số tiền được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị hàng hoá tang vật được xử lý bán hoặc nộp vào Ngân sách Nhà nước (nếu là vàng, bạc, kim khí đá quý) của cơ quan có thẩm quyền quy định, nhưng mức trích thưởng không quá 15% trên giá trị tang vật tịch thu.
c/ Trường hợp phạt tịch thu tiền hoặc ngoại tệ:
Số phải nộp NSNN
|
=
|
Số tiền thực tế tịch thu
|
-
|
Chi phí điều tra xác minh để xử lý (nếu có)
|
-
|
Số được trích thưởng theo chế độ
|
Trong đó:
- Số tiền thực tế tịch thu: là toàn bộ số tiền đã tịch thu ghi trên biên lai hoặc phiếu thu tiền phù hợp với biên bản và quyết định xử phạt của cấp có thẩm quyền;
- Chi phí điều tra, xác minh để xử lý : là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình xử lý có chứng từ chi hợp lệ.
- Số được trích thưởng theo chế độ là số tiền trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số tiền thực tế tịch thu của cơ quan có thẩm quyền quy định, nhưng mức trích thưởng không quá 15% số tiền thu được.
Đối với xử phạt tịch thu ngoại tệ, thì nộp vào Ngân sách Nhà nước bằng loại ngoại tệ đã tịch thu hoặc quy đổi ra tiền Việt nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp. Số phải nộp Ngân sách Nhà nước cũng được xác định như tịch thu tiền Việt nam ở trên.
4/ Các cơ quan có các khoản thu về xử phạt VP.HC phải mở sổ sách theo dõi riêng việc ghi chép số thu, nộp Ngân sách và số tiền trích để lại sử dụng theo các quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê Nhà nước.
5/ Các khoản thu về xử phạt VP.HC nộp vào Ngân sách Nhà nước được điều tiết 100% cho Ngân sách Địa phương, khi nộp Ngân sách Nhà nước được hạch toán vào mục 30 theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục Ngân sách Nhà nước.
III/ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ THU NỘP NSNN ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1/ Theo quy định tại điều 39 của Pháp lệnh xử phạt VP.HC, thì cơ quan, người có thành tích trong việc phát hiện vi phạm hành chính được trích thưởng từ 1% đến 15% số tiền phạt và giá trị hàng hoá tang vật, phương tiện tịch thu.
Căn cứ vào quy định trên và các quy định hiện hành của Chính phủ (trước đây là HĐBT), các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBNS Tỉnh, Thành phố quy định mức trích thưởng cụ thể cho từng loại thu phạt hoặc hướng dẫn cho các cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của từng vụ việc để quyết định mức thưởng cụ thể, nhưng tối đa không được cao hơn mức thưởng quy định của Pháp lệnh và các quy định hiện hành của Chính phủ và chỉ được trích thưởng sau khi đã có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
2/ Khoản tiền được trích thưởng để lại cơ quan thu về xử phạt VP.HC được phân phối, dành khoảng 30% - 50% dùng để chi thưởng trực tiếp cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong đấu tranh, phát hiện các hành vi vi phạm hành chính đối với từng loại hình phạt và dành từ 50% - 70% dùng để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác của ngành, đơn vị đối với từng loại phạt.
3/ Các cơ quan, cá nhân vi phạm chế độ quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước các khoản thu về xử phạt VP.HC quy định tại Thông tư này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Thông tư số 11 TC/TCT ngày 24/2/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01-CP ngày 18/10/1992 của Chính phủ về xử phạt VP.HC trong lĩnh vực thuế hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ Luật hình sự.
IV/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1/ Tất cả các cơ quan thực hiện xử phạt vi phạm hành chính phải kê khai nộp Ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế Địa phương theo quy định tại điểm 1 mục II Thông tư này. Tiến hành quyết toán số thu, số đã nộp Ngân sách, số đã trích để lại các khoản thu phạt phát sinh từ 1/1/1993 đến ngày 31/8/1993 (kể cả quyết toán việc sử dụng chứng từ thu) gửi cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính trước ngày 30/9/1993.
2/ Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính Vật giá, thực hiện kiểm tra tình hình kết quả thu, nộp xử phạt vi phạm hành chính của các đơn vị trên địa bàn 8 tháng đầu năm 1993 và đôn đốc nộp vào Ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư này và tổng hợp báo cáo UBND Địa phương và Bộ Tài chính trong quý 4/1993. Phát hiện các trường hợp trích thưởng không đúng quy định, hoặc cơ quan quyết định tỷ lệ thưởng không đúng thẩm quyền thì yêu cầu phải sửa chữa và báo cáo lên cấp trên kịp thời xử lý.
3/ Các cơ quan xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng các loại chứng từ thu phạt hiện có đến hết ngày 31/12/1993 nhưng phải đăng ký sử dụng với cơ quan Thuế Địa phương, hoặc nhận biên lai chứng từ do cơ quan Thuế phát hành. Kể từ ngày 1/1/1994 phải sử dụng chứng từ thu thống nhất do Bộ Tài chính (Tổng Cục Thuế) phát hành quy định tại điểm 3 mục II Thông tư này.
4/ Các quy định trước đây của các Bộ, UBND các Tỉnh, Thành phố, các ngành, các cấp trái với Thông tư này đều không có hiệu lực thi hành.
Thông tư này được thi hành từ ngày ký, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, ngành, Địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.