QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài,
đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh
______________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 65/2012/NĐ-CP, ngày 06/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg, ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và đăng Công báo tỉnh; thay thế Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký
Nguyễn Văn Diệp
|
QUY CHẾ
Quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND, ngày 25/01/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
_____________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định cụ thể về nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục cho phép đoàn ra, đoàn vào và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện quản lý đoàn ra, đoàn vào trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống các cơ quan Đảng, chính quyền, đơn vị sự nghiệp công lập của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; tổ chức chính trị - xã hội; doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp cổ phần có vốn của Nhà nước chi phối; các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ quan ngành dọc trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
b) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này; bao gồm cả cán bộ đã nghỉ hưu đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).
c) Các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý:
1. Đảm bảo chấp hành đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động đối ngoại nhằm góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Hoạt động quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo nội dung với phương châm đúng thành phần, tiết kiệm, đạt yêu cầu về đối ngoại.
3. Nâng cao trách nhiệm chủ động của các ngành, các cấp, phân công nhiệm vụ rõ ràng; có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong việc tổ chức các đoàn đi nước ngoài, đón tiếp các đoàn vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
4. Đảm bảo an toàn, an ninh và tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
1. Đoàn đi nước ngoài (sau đây gọi tắt là đoàn ra): Đoàn gồm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nêu tại điểm a và b, khoản 2, Điều 1 Quy chế này.
2. Đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là đoàn vào) gồm các đoàn nước ngoài (cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đến làm việc với các cơ quan, đơn vị nêu tại điểm a và c, khoản 2, Điều 1 Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền cho phép đoàn ra:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép:
a) Đoàn đi công tác nước ngoài có cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 Quy chế này.
b) Các đoàn ra có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, trực tiếp quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, xem xét quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về việc cho phép đoàn ra theo uỷ quyền (theo khoản 1 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV, ngày 27/5/2009 của liên Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và khoản 2 Điều 32 Nghị định 136).
Điều 5. Trình tự, thủ tục cho phép đoàn ra:
Cơ quan, đơn vị cử đoàn ra nước ngoài gửi hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
1. Đoàn đi nước ngoài về việc công (làm việc, học tập), hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài của cơ quan chủ quản, nội dung văn bản nêu rõ:
+ Họ tên, chức danh, cơ quan công tác của người được cử đi nước ngoài; trường hợp là công chức, viên chức thì ghi rõ loại, mã số, ngạch, bậc của công chức, viên chức đó; trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thì ghi rõ chức vụ, cấp hàm.
+ Mục đích chuyến đi.
+ Nước đến và thời gian lưu trú ở nước ngoài.
+ Kinh phí cho chuyến đi: Nêu rõ kinh phí từ nguồn nào; trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính (trừ kinh phí tự chủ tài chính); trường hợp do tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đài thọ thì phải có văn bản chứng minh đính kèm.
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau:
- Văn bản của Ban Bí thư Trung ương Đảng hoặc Thủ tướng Chính phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Trung ương quản lý theo phân cấp của Đảng và Nhà nước.
- Văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ (thông qua Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
- Đối với lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đồng thời được giao đảm nhiệm nhiều chức vụ thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp khác nhau thì trình cho cấp cao nhất xem xét, quyết định.
c) Ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng, học tập ở nước ngoài thời gian trên 03 tháng (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý).
d) Thơ mời, chương trình, kế hoạch làm việc hoặc các văn bản khác có liên quan đến mục đích xuất cảnh (nếu thơ mời hoặc các văn bản khác được viết bằng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt).
2. Đoàn đi nước ngoài về việc riêng (khám bệnh, du lịch, tham quan, thăm thân nhân...), hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài của cơ quan chủ quản trong đó nêu rõ các nội dung được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
b) Đơn đề nghị nghỉ phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Các văn bản có liên quan đến việc xin đi nước ngoài (nếu có) được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần có ý kiến xác minh của cơ quan chức năng đối với việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 6. Các trường hợp không được ra nước ngoài:
Các đối tượng theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thuộc các trường hợp không được ra nước ngoài theo quy định của Quy chế này.
Điều 7. Cơ quan quản lý hộ chiếu:
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại) là cơ quan trực tiếp thực hiện việc quản lý hộ chiếu ngoại giao (HCNG) và hộ chiếu công vụ (HCCV) của cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý hộ chiếu). Trách nhiệm của cơ quan quản lý hộ chiếu thực hiện theo Điều 5 Quyết định 58/2012/QĐ-TTg, ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Thẩm quyền cho phép đoàn vào:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho phép đoàn vào trong các trường hợp sau:
1. Đoàn nước ngoài vào làm việc về các lĩnh vực, chuyên môn của ngành, địa phương với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này.
2. Đoàn thuộc các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài đến hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại tỉnh: Thực hiện theo Thông tư số 05/2012/TT-BNG, ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP, ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 07/2010/TT-BKH, ngày 30/3/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
3. Các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài vào hoạt động thông tin, báo chí tại tỉnh: Thực hiện theo Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
4. Các đoàn nước ngoài vào tỉnh để tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế: Thực hiện theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg, ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
5. Các đoàn nước ngoài vào tỉnh để ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế: Thực hiện theo Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH 11, ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.
6. Các đoàn Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán nước ngoài tại Việt Nam đến chào xã giao, thực hiện các chương trình tài trợ nhân đạo, xác minh lãnh sự, tìm hiểu tình hình thương mại, kinh tế, khoa học, văn hoá tại các địa phương và thực hiện các chức năng khác trong phạm vi thoả thuận ngoại giao cho phép.
7. Các đoàn nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi học tập kinh nghiệm về công tác quản lý, chuyên môn thuộc các lĩnh vực do các Bộ, ngành Trung ương giới thiệu (kèm văn bản giới thiệu hoặc đề nghị).
8. Các đoàn nước ngoài vào tỉnh để triển khai các bước tiếp theo của các chương trình, dự án đầu tư đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp phép.
Điều 9. Trình tự, thủ tục cho phép đoàn vào:
1. Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này, nội dung văn bản nêu rõ:
- Mục đích làm việc: Trình bày nội dung làm việc cụ thể, kèm chương trình, kế hoạch làm việc (nếu chương trình, kế hoạch được viết bằng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt).
- Thành phần làm việc: Các cơ quan, đơn vị tham gia tiếp và làm việc với đoàn; tên đoàn vào (kèm danh sách cụ thể ghi rõ họ tên, tuổi, chức vụ, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu, visa của từng thành viên trong đoàn).
- Thời gian làm việc (gồm ngày đến, ngày đi).
- Địa điểm làm việc và nơi tạm trú của đoàn trong thời gian làm việc ở tỉnh.
b) Văn bản đề nghị làm việc của đối tác.
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan chức năng có liên quan đối với các đoàn vào quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5, Điều 8 của Quy chế này.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần có ý kiến xác minh của cơ quan chức năng đối với việc các đoàn vào làm việc thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐOÀN RA, ĐOÀN VÀO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý đoàn ra:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm về nội dung hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình ra nước ngoài.
2. Đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình ra nước ngoài đúng mục đích của chuyến đi theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý hộ chiếu được quy định tại Điều 7 Quy chế này nơi chuyển đi và chuyển đến trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình thay đổi cơ quan làm việc; trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không còn thuộc diện sử dụng HCNG, HCCV (nghỉ hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, bị chết, bị mất tích...) mà hộ chiếu cấp cho đương sự vẫn còn giá trị sử dụng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh.
5. Báo cáo kết quả cho phép đoàn ra theo định kỳ: Quý, 6 tháng, năm và đột xuất (nếu có) về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại) để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan có liên quan (theo mẫu 1 đính kèm).
Điều 11. Trách nhiệm của người đi nước ngoài:
1. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, luật pháp và các quy định của nước sở tại về xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Chấp hành đúng, đầy đủ các chế độ, quy định về bảo quản và sử dụng tài liệu mật, khi về nước phải giao nộp lại đầy đủ cho cơ quan quản lý.
3. Không được lạm dụng quyền ưu đãi, miễn trừ vì lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng danh dự, uy tín của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong thời hạn 10 ngày sau khi về nước, phải có văn bản báo cáo trung thực, đầy đủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ở nước ngoài với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xét duyệt cho phép đi nước ngoài và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại).
5. Cán bộ, công chức, viên chức sau khi được cấp thẩm quyền ký văn bản cho phép đi nước ngoài về việc công nếu chưa có HCNG, HCCV hoặc HCNG, HCCV không còn giá trị sử dụng có trách nhiệm liên hệ Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại) để được hướng dẫn thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung HCNG, HCCV; trường hợp đi nước ngoài về việc riêng liên hệ Công an tỉnh (Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn cấp hộ chiếu phổ thông theo quy định.
6. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp hộ chiếu có trách nhiệm quản lý, sử dụng hộ chiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định 136 và Điều 4 Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg, ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý đoàn vào:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này có trách nhiệm trong việc quản lý đoàn vào như sau:
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp và làm việc với đoàn vào theo đúng nội dung, thời gian và địa điểm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đảm bảo tính chính xác nội dung của hồ sơ đoàn vào khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chịu trách nhiệm hướng dẫn đoàn vào thực hiện nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
4. Tuân thủ thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tôn trọng pháp luật, quan hệ ngoại giao bình đẳng gắn liền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
5. Trong quá trình làm việc, nếu phát hiện các hoạt động vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc có những việc phát sinh ngoài nội dung được phê duyệt thì phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại - Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan.
6. Đối với đoàn vào liên quan đến chính trị, các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như tôn giáo, dân tộc, nhân quyền và tiếp xúc với một số đối tác đặc biệt đề nghị các cơ quan, đơn vị cần thống nhất nội dung làm việc với Công an tỉnh, Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho đoàn vào.
7. Phối hợp với Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại - Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để đảm bảo việc thực hiện nghiệp vụ lễ tân theo đúng các nghi thức Nhà nước quy định.
8. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi kết thúc chương trình làm việc, gửi báo cáo kết quả làm việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại - Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Báo cáo kết quả làm việc với đoàn vào theo định kỳ: Quý, 6 tháng, năm và đột xuất (nếu có) về Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại - Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan có liên quan (theo mẫu 2 đính kèm).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy chế có trách nhiệm phổ biến, thực hiện Quy chế này trong cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền.
2. Các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin nhanh chóng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, an toàn, an ninh cho đoàn ra và đoàn vào.
Điều 14. Xử lý vi phạm:
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân nếu vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại) để tổng hợp và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.