• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 21/12/2015
HĐND TỈNH VĨNH LONG
Số: 158/2015/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Long, ngày 11 tháng 12 năm 2015

NGHỊ QUYẾT

Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và

quốc phòng - an ninh tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 – 2020

_________________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

KHOÁ VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 15

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 154/TTr-UBND ngày 13/11/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020 với mục tiêu, chỉ tiêu và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

I. MC TIÊU VÀ CHTIÊU:

Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát triển công nghiệp, dịch vụ dựa trên nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng công nghệ và chất lượng cao, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đảm bảo chất lượng và hiệu quả đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Tiếp tục xây dựng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc làm nền tảng phát triển xã hội; tăng cường chăm sóc sức khoẻ nhân dân; nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân góp phần cùng cả nước đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Các chỉ tiêu chủ yếu:

TT

Ch tiêu

ĐVT

Mục tiêu đến năm 2020

 

Về kinh tế

 

 

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân hàng năm

%

trên 7,50

2

Giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản tăng bình quân hàng năm

%

3,50

3

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm

%

13,70

4

Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm

%

7,50

5

GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) đạt

Tr. Đồng

70

6

Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế)

 

 

 

+ Khu vực I

%

27

 

+ Khu vực II

%

28

 

+ Khu vực III   

%

45

7

Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt

Tr. USD

530

8

Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt

Tỷ đồng

89.000

9

Tăng thu ngân sách bình quân hàng năm

%

11

10

Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt

%

78

 

Về văn hoá xã hi

 

 

11

Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật

%

75

 

+ Trong đó: Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ

%

55

12

Tạo thêm việc làm mới cho lao động mỗi năm

Người

19.000

13

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

 

+ Lao động nông, lâm, thuỷ sản

%

40

 

+ Lao động phi nông nghiệp

%

60

14

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm ổn định ở mức

%

1

15

Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm

%

1

16

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

82

17

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới

%

12

 

Các chỉ tiêu về môi trưng

 

 

18

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt

+ Khu vực đô thị

+ Khu vực nông thôn

%

 

96,00

75,00

19

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải

%

100,00

20

Chất thải, nước thải y tế được thu gom và xử lý

%

100,00

21

Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

%

98,00

22

Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

%

85,00

23

Trường học có đủ nước sạch sử dụng cho sinh hoạt

%

100,00

24

Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới

%

50,00

II. PHƯƠNG HƯNG, NHIM VVÀ GII PHÁP CHYU:

1. Thực hiện các đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:

1.1. Phát triển nguồn nhân lực:

Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu ứng dụng khoa học, công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề; đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ doanh nhân, quản trị doanh nghiệp, lao động lành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; thu hút và sử dụng nhân tài gắn với phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu; cụ thể hoá các cơ chế, chính sách về giáo dục - đào tạo, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, dạy nghề theo yêu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực đến năm 2020; rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới các trường cho phù hợp với nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

1.2. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng:

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện khâu đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, bảo đảm hiệu quả tổng hợp, tính kết nối hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, điện, thuỷ lợi, hạ tầng đô thị và hạ tầng công nghệ thông tin. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thuỷ lợi, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Lựa chọn một số dự án, công trình quan trọng có sức lan toả, tạo đột phá lớn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế để tập trung đầu tư. Áp dụng đa dạng các phương thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia, tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.

1.2.1. Hạ tầng giao thông đường bộ:

Tiếp tục đầu tư, nâng cấp mở rộng hệ thống giao thông thuộc các tuyến quốc lộ 53, 54, các đường tỉnh, quốc lộ, các cầu yếu, các tuyến đường nhánh kết nối với hệ thống đường quốc lộ, phát triển mạng lưới giao thông nông thôn, giao thông đô thị… bảo đảm khai thác đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, phục vụ phát triển các khu, cụm, tuyến công nghiệp, phát triển du lịch, đô thị, nông thôn và đảm bảo an toàn giao thông.

Tập trung đầu tư nâng cấp và phát triển hạ tầng đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, phát huy vai trò đầu tàu của thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh, tạo động lực để các đô thị khác cùng phát triển.

1.2.2. Hạ tầng thuỷ lợi:

Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi nhất là hạ tầng thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thuỷ sản; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, hệ thống đê bao kết hợp với giao thông nông thôn, đảm bảo chủ động trong điều tiết lũ, phục vụ mục tiêu tưới tiêu, ngăn mặn, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành khai thác các công trình và hệ thống thuỷ lợi, bảo đảm phát huy tối đa năng lực thiết kế.

1.2.3. Hạ tầng lưới điện:

Tiếp tục đầu tư phát triển và cải tạo hệ thống lưới điện trung, hạ thế và trạm biến áp đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, đi đôi với tiết kiệm, giảm hao phí điện năng.

1.2.4. Hạ tầng cấp, thoát nước:

Khai thác hiệu quả các dự án cấp nước đã được đầu tư, đầu tư hệ thống cấp nước đô thị, các khu công nghiệp… Tiếp tục đầu tư hệ thống cấp, thoát nước gắn với công tác quy hoạch xây dựng cải tạo, nâng cấp và phát triển thành phố, thị xã, thị trấn, các khu dân cư tập trung. Chú trọng vấn đề cấp thoát nước các khu, cụm tuyến công nghiệp, các bệnh viện, trường học, khu dân cư tập trung. Rà soát quy hoạch hệ thống cấp nước nông thôn đảm bảo việc quản lý khai thác, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước. Phấn đấu đến năm 2020, có 98% hộ dân đô thị và 85% hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung.

1.2.5. Hạ tầng thông tin:

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo hỗ trợ chương trình cải cách hành chính, nhất là công tác hiện đại hoá nền hành chính; phát triển hệ thống kết nối đa dạng trong nước, quốc tế và nâng cao hiệu quả các hoạt động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh.

1.3. Tập trung thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh thương mại - dịch vụ, góp phần tiêu thụ sản phẩm:

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư theo hướng đa dạng hoá nguồn vốn và hình thức đầu tư; chuẩn bị quỹ đất minh bạch, danh mục các dự án mời đầu tư mang tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Thường xuyên rà soát, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư và nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để tăng cường hiệu quả thu hút đầu tư.

- Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên liệu của ngành nông nghiệp - thuỷ sản; công nghiệp phục vụ phát triển nông thôn; Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến và đẩy mạnh thương mại - dịch vụ, góp phần tiêu thụ sản phẩm cho nông nghiệp, nông thôn.

- Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thị trường, cơ hội kinh doanh và mở rộng mạng lưới phân phối. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phương pháp quản trị để nâng cao năng lực cạnh tranh.

2. Về kinh tế:

2.1. Phát triển nông nghiệp - thuỷ sản; nông thôn mới:

- Về nông nghiệp - thuỷ sản:

Tiếp tục phát huy tối đa thế mạnh về điều kiện tự nhiên của tỉnh như đất đai, thổ nhưỡng để duy trì tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành nông lâm thuỷ sản đạt khoảng 23.520 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 3,5%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 2,88%/năm. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp, đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái.

Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trọng tâm là lựa chọn, bổ sung, nâng cao năng suất chất lượng cây trồng và vật nuôi; phát triển sản xuất ngành nông nghiệp - thuỷ sản gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời, thực hiện có hiệu quả việc liên kết, hợp tác với các viện, trường, doanh nghiệp trong nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để sản xuất giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của địa phương. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng phát triển thương hiệu, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá nông sản; hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, đầu tư trang thiết bị, cơ giới hoá trong sản xuất, thu hoạch, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch vào các công đoạn sơ chế, bảo quản, chế biến để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ tài nguyên môi trường, đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

Triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình thuỷ lợi kết hợp giao thông nông thôn, đảm bảo mục tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và vận chuyển hàng hoá. Tăng cường hỗ trợ và tổ chức lại hoạt động sản xuất của các làng nghề, các hợp tác xã và tổ hợp tác trong nông nghiệp, thuỷ sản. Tiếp tục thực hiện các dự án cánh đồng lớn, phát triển nhân rộng các mô hình sản xuất rau màu và cây ăn trái có thế mạnh, hiệu quả cao, tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu tập trung phục vụ chế biến xuất khẩu.

Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao và ưu tiên đầu tư cho các công trình thuỷ lợi đa mục tiêu gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Về xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn mới theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, phát huy vai trò chủ thể của người dân. Chú trọng công tác giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn; đầu tư phát triển giáo dục, y tế và các phúc lợi xã hội ở nông thôn, phát triển các loại hình sản xuất, dịch vụ ở nông thôn gắn với việc bảo vệ môi trường. Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả cao. Củng cố, phát triển các hình thức sản xuất phù hợp, hiệu quả; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách của địa phương để huy động tốt hơn các nguồn lực xây dựng nông thôn mới, trong đó luôn đảm bảo tỷ lệ ngân sách đầu tư thoả đáng cho chương trình. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 50% số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới.

2.2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

Phát huy hiệu quả năng lực sản xuất hiện có kết hợp với năng lực sản xuất mới tăng thêm qua các năm; ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp với thế mạnh, định hướng phát triển và điều kiện thực tế của địa phương nhằm tạo ra những chuyển biến mới thúc đẩy phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm tăng 13,7%; nâng cao tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng, đến năm 2020 đạt khoảng 28% trong tổng GRDP.

Thực hiện đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm,… có giá trị gia tăng cao phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu; tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cấp, đổi mới thiết bị, công nghệ ở các cơ sở sản xuất hiện có để nâng cao chất lượng, phát huy công suất thiết kế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm; gắn kết chặt chẽ về lợi ích giữa đơn vị sản xuất và người cung ứng nguyên liệu.

Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và đẩy nhanh tiến độ triển khai và khai thác có hiệu quả các khu, cụm, tuyến công nghiệp, tạo cơ sở để thu hút đầu tư, thúc đẩy ngành công nghiệp tăng trưởng. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, thường xuyên thực hiện việc rà soát và loại bỏ các thủ tục hành chính và quy định không cần thiết, cải thiện tính minh bạch trong thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển; rà soát các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 24/9/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hơn nữa năng lực canh tranh quốc gia, tạo môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi và bình đẳng cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp ổn định và mở rộng sản xuất.

Tập trung thu hút các doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với lợi thế của địa phương, các doanh nghiệp, nhà đầu tư có tiềm lực lớn, có công nghệ cao, thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ để gia tăng chuỗi giá trị, nâng cao lợi thế cạnh tranh, phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, v.v… tạo sức đột phá trong phát triển công nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, áp dụng các phương pháp quản lý doanh nghiệp và quản lý chất lượng tiên tiến để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường; tiếp tục xây dựng và phát triển các sản phẩm, thương hiệu mới.

Phát triển công nghiệp gắn chặt với phát triển thương mại, dịch vụ, ưu tiên phát triển công nghiệp nông thôn, tạo động lực trực tiếp cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; phát huy các nguồn lực của các thành phần kinh tế, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh để theo kịp với nhịp phát triển của vùng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, gắn phát triển công nghiệp với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển tiểu thủ công nghiệp; bảo tồn, phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống gắn kết với phát triển du lịch, xây dựng nông thôn mới.

2.3. Phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch:

Phát huy lợi thế về vị trí trung tâm trong vùng, phát triển mạnh dịch vụ nhằm từng bước tăng tính hiệu quả và bền vững cho nền kinh tế. Đến năm 2020, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân hàng năm 15,5%/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 530 triệu USD, dịch vụ vẫn là khu vực đóng góp lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát triển dịch vụ giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, giáo dục, y tế, phát thanh truyền hình, bảo hiểm, v.v... đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh và hội nhập quốc tế.

Khuyến khích thu hút nguồn lực đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, hệ thống phân phối hiện đại. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", tổ chức Chương trình "Đưa hàng Việt về nông thôn”; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. kiểm soát chặt chẽ thị trường không để xảy ra khang hiếm hàng hoá, đầu cơ găm hàng, tăng giá đột biến, nhất là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nguyên liệu sản xuất chủ yếu.

Phát triển ngành thương mại theo hướng hiện đại, văn minh, hoà nhập với thị trường trong nước, thị trường khu vực và thế giới; phát triển thương mại gắn với sản xuất, làm đầu mối lưu thông hàng hoá tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Tăng cường phối hợp, liên kết với các tỉnh thành phố, các doanh nghiệp trong khu vực xây dựng các kênh phân phối, tiêu thụ hàng hoá; trong xúc tiến mời gọi đầu tư, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng có lợi thế cạnh tranh của tỉnh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững. Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh như tín dụng ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông,…

Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hoá thị trường, nghiên cứu thay đổi cơ cấu mặt hàng, giá trị xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh như gạo, hàng nông sản, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ, v.v…; khai thác tốt các thị trường truyền thống, đồng thời tìm kiếm mở rộng các thị trường mới, sức tiêu thụ lớn; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của tỉnh.

Triển khai thực hiện Đề án của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh phát triển du lịch Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; phát triển du lịch trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hoá, lịch sử của tỉnh; nâng cao chất lượng và hiệu quả của các tuyến, điểm du lịch cũng như hoạt động của cơ sở du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước cũng như khách quốc tế; mời gọi đầu tư, xúc tiến, quảng bá du lịch tỉnh bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, để góp phần thu hút khách du lịch đến tỉnh.

Tập trung phát triển du lịch theo hướng tăng cường sự liên kết, kết nối trong vùng, gắn kết du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng với du lịch di tích lịch sử, văn hoá dân tộc và hoạt động làng nghề; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch.

2.4. Tài chính - tín dụng:

Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý nhà nước về thu chi ngân sách. Điều hành chặt chẽ chi ngân sách hàng năm, thực hiện chi ngân sách trên cơ sở các quy định pháp luật về chế độ, chính sách, định mức, đúng mục đích, đối tượng. Chi ngân sách phải theo dự toán được phê duyệt và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành; cắt giảm những khoản chi chưa thật sự cần thiết, đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là từ khâu lập dự toán; kịp thời phát hiện và xử lý thu hồi các khoản chi không đúng mục đích, sai chế độ, chính sách. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, thu chi ngân sách; trong quản lý tài sản nhà nước, đầu tư công. Tiếp tục cải tiến quy trình kê khai, nộp thuế theo quy định, khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn, nhất là nguồn thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản, xây dựng cơ bản; tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu thuế, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng; kiểm soát, định hướng hoạt động các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thực hiện tốt các chính sách tiền tệ; phấn đấu tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14-15%/năm, dư nợ cho vay đạt 12-13%/năm. Rà soát, điều chỉnh cơ cấu cho vay theo hướng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện tốt các chương trình tín dụng như cho vay hỗ trợ lãi suất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP, cho vay xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các xã sớm đạt tiêu chí xã nông thôn mới... đặc biệt, thực hiện cân đối nguồn vốn phục vụ kịp thời đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đảm bảo đủ vốn cho vay đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng khả năng vay vốn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Tiếp tục thực hiện giám sát có hiệu quả việc cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong quá trình cơ cấu. Khuyến khích và tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hoá các dịch vụ theo hướng hiện đại, mở rộng mạng lưới kinh doanh và phát triển ổn định. Ngân hàng chính sách, hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ngày càng hiệu quả, đúng mục tiêu, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.

3. Phát trin kinh tế nhiu thành phn:

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục hoàn thiện các thể chế kinh tế thị trường, vận dụng cơ chế chính sách một cách linh hoạt nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế ngoài nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau khi được cổ phần hoá, nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển mạnh theo tinh thần đổi mới của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), đồng thời có giải pháp phù hợp để thu hút nhiều hơn kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu; giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến thành lập mới khoảng 1.500 doanh nghiệp, tăng 10,26% so với giai đoạn 2011 - 2015.

Tạo môi trường thông thoáng cho các loại hình kinh tế phát triển; định hướng các doanh nghiệp phát triển theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát triển các loại hình sở hữu có hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích các hình thức liên doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước. Triển khai thực hiện tốt các chính sách khuyến khích hỗ trợ kinh tế tập thể, tập trung củng cố và nâng cao chất lượng tổ chức, hoạt động kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã, có định hướng cho các hình thức kinh tế này phát triển phù hợp với xu thế phát triển của thị trường và hội nhập kinh tế.

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà n­ước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến nhằm phục vụ cho người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Thực hiện tốt công tác hậu kiểm, đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình hành động, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế. Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và nâng cao vai trò, năng lực của các cơ quan xúc tiến, đảm bảo sự thống nhất, xuyên suốt và đều trên các lĩnh vực, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế của tỉnh. Tiếp tục tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp, thoái vốn theo phương án đã được phê duyệt.

4. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực,… đảm bảo chất lượng, tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng phát triển; đổi mới và tăng cường phối hợp, liên kết trong công tác xúc tiến đầu tư, chuẩn bị tốt địa điểm, danh mục ngành, lĩnh vực mời gọi đầu tư với tính khả thi cao trên cơ sở xác định nhóm ngành, lĩnh vực ưu tiên cần tập trung mời gọi đầu tư nhất là lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,... Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện để thu hút đầu tư vào tỉnh như công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất cho nhà đầu tư; thực hiện cải cách, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, đào tạo nguồn nhân lực… tạo nhiều cơ hội hơn để doanh nghiệp/nhà đầu tư mở rộng, tăng vốn đầu tư.

Đa dạng các hình thức huy động vốn thông qua việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động như giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, thể dục - thể thao, …; tranh thủ vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp nước ngoài; phát triển các đầu tư theo hình thức đối tác công tư để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Để thực hiện đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 89.000 tỷ đồng; trong đó, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước (vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư nhà nước) 15.000 tỷ đồng, vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và dân cư 67.700 tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4.800 tỷ đồng,… Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng trọng điểm, thiết yếu có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; vốn ODA tập trung đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cấp, phát triển đô thị,…

5. Phát triển văn hoá xã hội:

5.1. Khoa học - Công nghệ:

Thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ gắn với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm, nhu cầu của các doanh nghiệp trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản sau thu hoạch để giảm chi phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá.

Tăng cường đào tạo cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là cán bộ trong lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu đủ năng lực triển khai thực hiện các đề tài/dự án nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn; hợp tác với các tỉnh, thành phố về hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất để nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Tăng cường bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư cho phát triển và đổi mới công nghệ đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phương pháp quản trị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng, sở hữu công nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW (khoá XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

5.2. Giáo dục - Đào tạo:

Tập trung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục lịch sử, văn hoá, đạo đức, lối sống, ý thức bảo vệ môi trường, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng tạo ý thức tự học và khả năng lập nghiệp; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh và sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông để định hướng tốt trong giáo dục, đào tạo; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục và đào tạo; quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, các lĩnh vực.

Đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục, đào tạo; tiếp tục phát huy tinh thần đóng góp của các tổ chức đoàn thể, các hội khuyến học và của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo của địa phương; đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy người học làm trung tâm và phát triển năng lực, phẩm chất của người học. Chuẩn bị đủ các điều kiện về chất lượng giáo viên, cơ sở vật chất để triển khai hiệu quả Đề án dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ thông; đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt hiệu quả, đúng yêu cầu.

Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng yêu cầu. Xây dựng cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; đổi mới chương trình đào tạo, nội dung giảng dạy, phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả học tập của người học, gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo; bồi dưỡng nguồn nhân lực có tri thức, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp và có đạo đức, lối sống tốt đẹp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với bậc đại học; đầu tư nâng cấp chất lượng dạy và học đối với các trường cao đẳng của tỉnh. Phấn đấu đến 2020 nâng cấp 01 trường Trung học lên Cao đẳng. Liên kết với một số trường đại học có chất lượng trên địa bàn để góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.

Tiếp tục đầu tư và khuyến khích xã hội hoá để đầu tư cơ sở vật chất giáo dục - đào tạo ở tất cả các cấp, phấn đấu đến năm 2020 có 55% trường đạt chuẩn quốc gia và 100% đơn vị đạt chuẩn quốc gia về phổ cập bậc trung học, phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi; có 75% lao động có chuyên môn kỹ thuật, trong lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 55%.

5.3. Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:

Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ; tạo mọi thuận lợi để người dân được chăm sóc sức khoẻ ban đầu và mở rộng cơ hội tiếp cận, sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; từng bước giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và chất lượng dân số. Quan tâm phát triển y tế cộng đồng, phát triển mô hình bác sĩ gia đình.

Tiêu chuẩn hoá và cân đối nhu cầu nhân lực ngành y tế theo tuyến, đào tạo bổ sung nguồn cán bộ còn thiếu, cân đối chuyên ngành, đặc biệt là đào tạo cán bộ chuyên sâu sau đại học, đáp ứng nhu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật của các bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa; chú trọng công tác giáo dục nâng cao y đức cán bộ ngành y. Mục tiêu đến năm 2020 có 43 cán bộ y tế/10.000 dân, trong đó có 7,9 bác sĩ và 1,4 dược sĩ/10.000 dân. Có chính sách cơ chế thu hút sử dụng cán bộ y tế công và chính sách khuyến khích cán bộ y tế tăng cường cho tuyến cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng khó khăn. Thực hiện tốt các chương trình chăm sóc sức khoẻ nhân dân, lồng ghép hoạt động của các chương trình phòng chống các bệnh thuộc nhóm bệnh không lây nhiễm nhằm tiết kiệm tối đa nguồn nhân lực, vật lực và tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động các chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ, tạo môi trường thuận lợi để người dân tự chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 12%.

Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ, phối hợp mở rộng hoạt động bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm y tế toàn dân đạt 82%; hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc; vận động và đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế.

Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đảm bảo ngày càng hoàn thiện, đồng bộ và hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, đến năm 2020 có 30 giường bệnh/10.000 dân. Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng I với quy mô từ 500 - 800 giường

5.4. Bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ:

Tăng cường công tác tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình,…; thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình của trung ương và kế hoạch, chương trình của tỉnh. Tập trung các giải pháp để nâng cao tỷ lệ nữ tham gia lĩnh vực chính trị; tham gia các hoạt động kinh tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bình đẳng giới; chú trọng nâng cao kiến thức về giới, kỹ năng lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác phụ nữ và bình đẳng giới, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng kế hoạch phát triển của tỉnh. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho phụ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người về bình đẳng giới, tuyên truyền về các quyền của phụ nữ để họ tự bảo vệ mình. Tạo điều kiện thuận lợi để mỗi phụ nữ ý thức và tự phấn đấu vươn lên, không ngừng cố gắng học tập nâng cao kiến thức để khẳng định vai trò, vị trí của mình ngoài xã hội.

5.5. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội:

Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, kế hoạch phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; đổi mới phương pháp, biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của tệ nạn mại dâm, ma tuý. Triển khai nhân rộng các mô hình có hiệu quả về tư vấn, trợ giúp người sau cai nghiện, hỗ trợ, giúp đỡ người mại dâm hoàn lương tái hoà nhập cộng đồng; đồng thời, khuyến khích phát triển các mô hình, hình thức cai nghiện phục hồi gắn với dạy nghề, tạo việc làm, giảm tái nghiện.

5.6. Văn hoá, thể dục thể thao và thông tin truyền thông:

Tiếp tục xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, kế thừa và phát huy các bản sắc giá trị truyền thống và văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân. Chăm lo xây dựng con người phát triển toàn diện, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách; xây dựng và phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”, hình thành ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo pháp luật. Xây dựng môi trường văn hoá xã hội lành mạnh, đưa cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và nếp sống văn minh nơi công cộng đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu văn hoá, quản lý tốt các cơ sở, các hoạt động văn hoá, đấu tranh ngăn ngừa bài trừ các loại văn hoá phẩm độc hại, các hoạt động phi văn hoá.

Triển khai và thực hiện có hiệu quả Quyết định 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá và tổ chức kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước trên các lĩnh vực: Xây dựng rạp chiếu phim, nhà hát, bảo tàng, thư viện, tổ chức biểu diễn nghệ thuật.

Quan tâm phát triển văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện để đội ngũ văn nghệ sĩ tìm tòi, sáng tạo những tác phẩm có giá trị; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá với tinh thần phát huy các giá trị truyền thống, tiếp thu tinh hoa nhân loại và làm giàu văn hoá dân tộc. Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá tiêu biểu, phục vụ cho giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao ở cơ sở, thu hẹp dần khoảng cách đời sống văn hoá giữa thành thị và nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2020 có 50% xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới, 50% phường, thị trấn đạt văn minh đô thị và 98% hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá.

Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động mỗi người dân tự chọn cho mình một môn thể thao hoặc một hình thức tập luyện phù hợp. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể thao cả quy mô và chất lượng, khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động, xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, hình thành thói quen rèn luyện thân thể hàng ngày nhằm tăng cường sức khoẻ và phát triển thể chất, đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động thể thao. Phấn đấu đến năm 2020 số hộ gia đình thể thao đạt 24%, tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao đạt 33% trở lên.

Nâng cao chất lượng thông tin và hiệu quả tuyên truyền của báo, tạp chí, phát thanh truyền hình và cổng thông tin điện tử đảm bảo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển, thiết thực và hiệu quả, đồng thời thực hiện đúng các tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và nâng cao tính tư tưởng, nhân văn, khoa học, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá, con người Việt Nam.

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước; tăng cường truyền thông, tạo kênh giao tiếp giữa chính quyền với cơ quan báo chí, với nhân dân, tạo sự đồng thuận trong thực hiện các chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.

Tăng cường và đa dạng hoá phương thức tuyên truyền, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho cho người dân và doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận và nắm bắt kịp thời các thông tin về phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế; phổ biến các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi, lộ trình thực hiện khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới nhằm giúp người dân và doanh nghiệp trong tỉnh chủ động tổ chức lại sản xuất và hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Tăng cường triển khai thực hiện các biện pháp về an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước, hệ thống bảo mật, giám sát và quản lý mạng.

5.7. Lao động, việc làm và giảm nghèo:

Tiếp tục nghiên cứu triển khai sắp xếp các Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm dạy nghề cấp huyện; tiếp tục đổi mới và cơ cấu lại hệ thống dạy nghề đảm bảo hợp lý về quy mô, ngành nghề, cấp độ đào tạo, ưu tiên đầu tư phát triển một số ngành đào tạo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật cho thị trường trong nước, xuất khẩu. Đa dạng hoá các hình thức, phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất; nhân rộng các mô hình dạy nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dạy nghề cho lao động nông thôn.

Thực hiện đồng bộ các chính sách, chương trình, dự án nhằm giải quyết nhiều việc làm mới cho người lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ thống các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, đa dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm và tạo ra nhiều kênh kết nối cung - cầu lao động hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để thị trường lao động phát triển; đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ đưa lao động ra nước ngoài làm việc. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh do tranh chấp lao động; phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm mới cho 19.000 lao động.

Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc; thực hiện đầy đủ các chính sách đối với hộ nghèo, người dân tộc thiểu số; tập trung ưu tiên thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ học nghề, nâng cao trình độ tay nghề, tạo việc làm tại chỗ; khuyến khích người nghèo tự vươn lên thoát nghèo, hạn chế không để phát sinh hộ tái nghèo. Đảm bảo hàng năm giảm 1% hộ nghèo; Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi khu vực thành thị khoảng 3 - 4%. Vận động, khai thác tốt các nguồn lực từ các dự án do nước ngoài tài trợ phục vụ chương trình giảm nghèo; ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội các xã vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc, giảm dần chênh lệch về kinh tế, đời sống của nhân dân giữa các vùng.

5.8. Chính sách đối với người có công và an sinh xã hội:

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công, gia đình chính sách; tổ chức thực hiện tốt đề án tìm kiếm, quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin. Đẩy mạnh các phong trào vận động, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, gia đình chính sách. Nâng mức sống của gia đình chính sách từ ngang bằng trở lên so với mức sống trung bình của khu dân cư, không có gia đình chính sách gặp khó khăn về nhà ở.

Huy động các nguồn lực xã hội chăm lo đời sống cho các đối tượng khó khăn, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thực hiện chính sách miễn giảm học phí, khám chữa bệnh cho các đối tượng nghèo, hộ cận nghèo, v.v… Tiếp tục duy trì, nhân rộng các hoạt động, chương trình mang tính xã hội nhằm huy động các nguồn đóng góp của cộng đồng hỗ trợ cho gia đình nghèo, hoạn nạn, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, v.v... Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời.

5.9. Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; vai trò của người cao tuổi:

Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền trẻ em, từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em vùng nông thôn và thành thị, ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tạo mọi điều kiện để trẻ em được vui chơi giải trí lành mạnh, tiếp cận các loại hình văn hoá, giải trí phù hợp với lứa tuổi, giúp các em phát triển năng khiếu, trí tuệ, trau dồi đạo đức, rèn luyện thân thể,...

Tạo điều kiện để người cao tuổi còn khả năng lao động được tích cực tham gia các hoạt động xã hội và truyền thụ những kinh nghiệm quý báu cho thế hệ trẻ. Phát huy kinh nghiệm để người cao tuổi tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh, phát huy tính gương mẫu trong đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội, phòng chống quan liêu, tham nhũng và những biểu hiện tiêu cực trong bộ máy quản lý nhà nước.

6. Bảo vệ tài nguyên, môi trường; phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu:

Tăng cường sự phối hợp liên ngành, liên vùng trong khai thác, sử dụng nguồn nước; phối hợp trong khai thác và kiểm soát nguồn tài nguyên cát, chống sạt lở bờ sông, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của người dân sống và sản xuất ven sông. Đẩy mạnh kiểm tra, xử lý các công trình đã xây dựng, nhất là với các công trình lấn ra lòng sông, cản trở dòng chảy.

Triển khai đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường; quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý chặt chẽ việc khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản; thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, biến đổi gen gây nguy hại cho môi trường; bảo vệ đa dạng sinh học, tạo cân bằng hệ sinh thái.

Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Hoàn chỉnh cơ chế chính sách quy định về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới; khuyến khích doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; nâng cao chất lượng dự báo và chủ động ứng phó giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất nhằm đảm bảo tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả đất đai, quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.

Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững trong cộng đồng đi đôi với kiểm tra, xử lý ô nhiễm môi trường, nhất là xử lý nước thải, chất thải trong sản xuất công nghiệp, các cơ sở y tế, khu tập trung đông dân cư, đô thị; kiểm soát ô nhiễm và ứng cứu kịp thời các sự cố môi trường; nâng cao năng lực và trách nhiệm của cộng đồng trong phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.

7. Cải cách hành chính:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án cải cách hành chính của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương; kế hoạch cải cách hành chính của UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục hành chính trên các lĩnh vực; đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; triển khai mô hình một cửa hiện đại tại các đơn vị hành chính cấp huyện. Hoàn thiện các thủ tục hành chính đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp khi có yêu cầu giải quyết các công việc.

Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy các sở, ban ngành, UBND cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động cơ quan hành chính như: Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử tỉnh Vĩnh Long, sử dụng văn bản điện tử (chữ ký số), triển khai các dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3 trở lên.

8. Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số: 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

9. Công tác đối ngoại:

Tiếp tục triển khai đường lối đối ngoại của Đảng về hội nhập quốc tế, xem công tác đối ngoại là nhiệm vụ trọng tâm nhằm thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại, nâng cao nhận thức hội nhập quốc tế cho cán bộ, nhân dân; xây dựng và kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.

10. Quốc phòng, an ninh:

Tập trung quán triệt và cụ thể hoá nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc theo các nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết 28-NQ/TW (khoá X) của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh xây dựng các tiềm lực về quân sự, chính trị ngày càng hiệu quả hơn. Làm tốt công tác giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh làm thất bại âm mưu thủ đoạn “diễn biến hoà bình” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng, đủ sức đối phó thắng lợi với mọi tình huống.

Xây dựng dân quân tự vệ và dự bị động viên đúng luật và đề án của tỉnh, chú trọng phát triển tự vệ cơ quan, khu công nghiệp đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao; đến năm 2020 lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,7% so với dân số; cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn có 70 - 80% qua đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. Kiện toàn tổ chức biên chế, bổ sung đủ 100% quân số theo chỉ tiêu pháp lệnh dự bị động viên; thực hiện tốt công tác tạo nguồn sĩ quan dự bị, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong dự bị động viên; thực hiện tốt công tác chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm đạt chỉ tiêu, chất lượng. Thường xuyên làm tốt công tác hậu phương quân đội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ; chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng chính trị và độ tin cậy đối với lực lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Chú trọng công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội trên địa bàn không để xảy ra bất ngờ, điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; thường xuyên tổ chức mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp quyết liệt các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm tham nhũng, tệ nạn ma tuý, tội phạm về môi trường, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm công nghệ cao, tội phạm có băng nhóm, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, các loại tệ nạn xã hội, quyết tâm kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, tai nạn giao thông. Lãnh đạo tốt việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực an ninh trật tự. Tập trung thực hiện tốt công tác quản lý cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo vệ bí mật Nhà nước. Tăng cường công tác quản lý vũ khí vật liệu nổ, kinh doanh có điều kiện… phục vụ tốt cho công tác phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm. Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, biện pháp xây dựng phong trào; đẩy mạnh và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp; xét xử kịp thời, đúng pháp luật các loại án hình sự, dân sự, hành chính, công tác thi hành án dân sự.

Nâng cao hiệu quả, hiệu lực nền hành chính công và cải cách hành chính, thực hiện nghiêm về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh theo các chức năng nhiệm vụ tổ chức, triển khai và thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả cao.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá VIII, kỳ họp lần thứ 15 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và đăng Công báo tỉnh./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trương Văn Sáu

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.