• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 17/02/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 20/10/2012
BỘ Y TẾ
Số: 43/2008/QĐ-BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 12 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Y tế

_________________

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Vụ Pháp chế là vụ tổng hợp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý về các lĩnh vực: công tác pháp chế; công tác thi đua khen thưởng; công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ và báo chí, xuất bản trong ngành y tế.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1.Công tác pháp chế

a) Công tác xây dựng pháp luật:

- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục, các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ dự kiến Chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn của Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đôn đốc việc thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

1/01/clip_image001.gif" width="158" />- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục, các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng Bộ Y tế ký ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

1/01/clip_image002.gif" width="206" />- Chủ trì, phối hợp hoặc tham gia với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình trình Bộ trưởng Bộ Y tế đề nghị các cơ quan, tổ chức góp ý kiến, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp hoặc tham gia với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Y tế tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.

b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình; tổng hợp kết quả rà soát và đề xuất phương án trình Bộ trưởng Bộ Y tế xử lý kết quả sau khi rà soát.

- Làm đầu mối tổ chức hệ thống hoá và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình; xem xét, tổng hợp kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình do Tổng cục, các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ thực hiện, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế và tổ chức việc in, phát hành cuốn “Tập hợp hóa các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình” hàng năm.

c) Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, cơ quan ngang bộ, liên tịch, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, báo cáo kết quả tự kiểm tra và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Làm đầu mối tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.

d) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình nói riêng trong ngành y tế; xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đặc biệt là pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức thực hiện hoặc đôn đốc thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

- Làm đầu mối tổ chức, quản lý Tủ sách pháp luật của ngành y tế.

- Tham gia giải đáp pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình.

- Xây dựng và phát hành Bản tin phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế

đ) Công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật:

- Chủ trì, phối hợp hoặc tham gia với các đơn vị liên quantổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành y tế; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật về y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình trong ngành y tế.

- Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật trong ngành y tế.

e) Các nhiệm vụ khác:

- Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho tổ chức pháp chế ở Tổng Cục, Cục, các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước mà Bộ Y tế là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp đó.

- Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác quản lý, sử dụng con dấu trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế.

- Làm đầu mối theo dõi việc triển khai thực hiện pháp luật hành nghề y, dược tư nhân trong toàn quốc.

2.Công tác thi đua, khen thưởng

a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Y tế.

b) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ để cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng; xây dựng tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn việc xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong ngành y tế

d) Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của ngành y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức, đôn đốc thực hiện theo đúng chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.

đ) Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong ngành y tế.

e) Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.

g) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ Y tế thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.

h) Tổ chức bồi dưỡng về các chủ trương chính sách, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.

i) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.

k) Xây dựng và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.

l) Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng của ngành theo phân cấp; phốihợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.

m) Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng trình Bộ trưởng Bộ Y tế để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

n) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.

3. Công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ, quản lý báo chí, xuất bản.

a) Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe:

- Xây dựng kế hoạch hàng năm về hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe trên cơ sở phối hợp lồng ghép với các hoạt động của các Vụ, Cục, Tổng Cục, các ch­ương trình quốc gia về y tế, về an toàn vệ sinh thực phẩm, về dân số - kế hoạch hoá gia đình và hoạt động của hệ thống truyền thông giáo dục sức khỏe trình Bộ tr­ưởng Bộ Y tế phê duyệt; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch sau khi đ­ược phê duyệt.

- Làm đầu mối và phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo, h­ướng dẫn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu thành tựu và các hoạt động của ngành thông qua các hình thức: tổ chức sự kiện, triển lãm,­ hội chợ chuyên ngành y tế, xuất bản, văn hoá phẩm, hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao, bình xét giải thưởng, tôn vinh các danh hiệu và g­ương ngư­ời tốt việc tốt trong ngành y tế.

- Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí ở trung ư­ơng và địa ph­ương trong công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.

b) Công tác biên soạn lịch sử truyền thống ngành:

- Tổ chức việc s­ưu tầm tư­ liệu, hiện vật của ngành y tế qua các thời kỳ xây dựng và phát triển để phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống, viết lịch sử ngành y tế và xây dựng bảo tàng y d­ược học Việt Nam

- Tổ chức biên soạn lịch sử ngành y tế, xây dựng phim ảnh, tài liệu, các sách về truyền thống và danh nhân y tế.

- Tham gia thẩm định, đề xuất trùng tu và xây dựng mới các khu di tích lịch sử, tượng đài của ngành y tế trong toàn quốc.

c) Công tác quản lý báo chí, xuất bản :

- Làm đầu mối xây dựng quy hoạch hệ thống báo chí, xuất bản trong ngành y tế bao gồm các cơ quan báo chí trực thuộc Bộ và cơ quan báo chí thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ trình Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ báo chí và các quy định của pháp luật về báo chí của cơ quan báo chí, xuất bản trong ngành y tế.

- Tham gia ý kiến về việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động báo chí của các cơ quan báo chí trực thuộc Bộ. Giải quyết các vướng mắc, khiếu nại liên quan đến cơ quan báo chí trực thuộc Bộ Y tế.

- Làm đầu mối tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế về tổ chức thu thập và cung cấp thông tin về các hoạt động y tế cho các cơ quan thông tin đại chúng trong nư­ớc và quốc tế.

4.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động

1. Lãnh đạo Vụ

Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về các hoạt động của Vụ. Các Phó Vụ trưởng giúp việc cho Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

2. Biên chế

Biên chế của Vụ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế và được điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu công tác và theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

3. Cơ chế hoạt động

Vụ Pháp chế hoạt động theo chế độ chuyên viên. Các công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ được phân công.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chỏnh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Quốc Triệu

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.