• Hiệu lực: Chưa có hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 15/11/2024
UBND TỈNH VĨNH LONG
Số: 43/2024/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Long, ngày 25 tháng 10 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

Phân cấp thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

__________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Thực hiện Quy định số 548-QĐ/TU ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;

Thực hiện Quy định số 867-QĐ/TU ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định phân cấp thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long;

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

a) Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn, viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;

b) Công chức làm việc trong Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long;

c) Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;

d) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức.

3. Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp

1. Việc phân cấp phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất, công khai, minh bạch, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trước pháp luật, trước cơ quan cấp trên trong việc thực hiện những nội dung được phân cấp.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

3. Phân cấp phải gắn với công tác kiểm tra, giám sát. Các quyết định của các cơ quan, đơn vị có liên quan về đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp phải được báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp và xử lý kịp thời những hạn chế, khuyết điểm hoặc vi phạm.

Điều 4. Phân cấp thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng

1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý), cụ thể như sau:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn, viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cử viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long cử công chức làm việc trong Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: cơ quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ về Sở Nội vụ tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy có ý kiến bằng văn bản; sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thì Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xin chủ trương; sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi hồ sơ về Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Hồ sơ cử đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý bao gồm: đơn đề nghị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cá nhân; văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương; văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất cho đi đào tạo, bồi dưỡng; thông báo kết quả trúng tuyển; giấy triệu tập đi đào tạo của cơ sở đào tạo; bản đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức trong 02 năm liên tục gần nhất; bản sao quyết định tuyển dụng, quá trình công tác, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức; bản sao quyết định phê chuẩn kết quả bầu chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

3. Việc cử cán bộ, công chức, viên chức bồi dưỡng, cập nhập kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 2, đào tạo lý luận chính trị thực hiện theo Quy định số 867-QĐ/TU ngày 22/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Điều 5. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm được xây dựng theo trình tự, thủ tục quy định sau đây:

1. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 10 hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch chung cho toàn tỉnh.

2. Sau khi có kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai và xây dựng kế hoạch thực hiện (trong tháng 01 của năm tiếp theo) gửi Sở Nội vụ tổng hợp, theo dõi.

3. Trường hợp cơ quan, đơn vị, địa phương và các cơ sở đào tạo trong tỉnh đề nghị mở lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức phải xây dựng kế hoạch gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Nội dung kế hoạch mở lớp bao gồm:

a) Số lớp, số lượng của từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức dự kiến bồi dưỡng;

b) Nội dung bồi dưỡng;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng (gửi kèm chương trình và tài liệu bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt);

d) Thời gian học/khóa;

đ) Cơ sở đào tạo phối hợp mở lớp;

e) Kinh phí thực hiện.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Quyết định này;

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh;

c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương, các cơ sở đào tạo để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm;

d) Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

đ) Tham mưu Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch;

e) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đến Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện đúng theo các quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (kèm theo danh sách, quyết định cử đào tạo, bồi dưỡng) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp) trước ngày 05/01 của năm sau liền kề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 7. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.

2. Bãi bỏ Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Quyết định số 1747/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đính chính Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

4. Những nội dung không được quy định tại Quyết định này, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Khi các văn bản được viện dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lữ Quang Ngời

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.