• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 31/01/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 21/05/2006
CHÍNH PHỦ
Số: 10/2002/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Long, ngày 16 tháng 1 năm 2002

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Ngânsách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;

Căn cứ Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20tháng 5 năm 1998;

Nhằm quản lý thốngnhất nguồn thu, chi tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp tăng thu bảo đảmtrang trải kinh phí hoạt động;

Xét đề nghị của Bộtrưởng Bộ Tài chính,

           

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

Những quy định chung

Điều 1.

1. Nghị định này quyđịnh chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu do cơ quancó thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp cóthu).

2. Các đơn vị sựnghiệp có thu được phân loại như sau :

a) Đơn vị sự nghiệp cóthu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sựnghiệp tự bảo đảm chi phí).

b) Đơn vị sự nghiệp cóthu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sựnghiệp tự bảo đảm một phần chi phí).

3. Nghị định này khôngáp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổchức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Điều 2. Các đơn vị sự nghiệp có thu đượctự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổnđịnh kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách Nhà nước cấp đối với đơn vịsự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăngthêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 3. Các đơn vị sự nghiệp có thu đượcvay tín dụng ngân hàng hoặc Quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượnghoạt động sự nghiệp, tổ chức sản xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệmtrả nợ vay theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Đơn vị sự nghiệp có thu quảnlý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.Đối với tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị thực hiệntrích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do thanh lý tài sản thuộcnguồn ngân sách Nhà nước được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mớitrang thiết bị của đơn vị.

Điều 5. Đơn vị sự nghiệp có thu đượcmở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh cáckhoản thu, chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; mở tài khoản tại Khobạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước.

Điều 6. Đơn vị sự nghiệp cóthu được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp vàquản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Pháp lệnh Cánbộ, công chức và chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước. Những người thuộcdiện giảm biên chế được hưởng chế độ, quyền lợi do Nhà nước quy định.

Đơn vị sự nghiệp cóthu được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao độngphù hợp với khối lượng công việc và khả năng tài chính của đơn vị.

Các chế độ về tiền lương,tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng caotrình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với người lao động, thực hiện theo quy địnhhiện hành và những quy định của Nghị định này.

Điều 7. Đơn vị sự nghiệp hoạt độngsản xuất, cung ứng dịch vụ có thu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với ngânsách Nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế theo quy định hiệnhành.

Chương II

Những quy định cụ thể

I. Nguồn tài chínhvà nội dung chi của đơn vị sự nghiệp có thu.

Điều 8. Nguồn tài chính

1. Ngân sách nhà nướccấp :

a) Kinh phí hoạt độngthường xuyên đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí.

b) Kinh phí thực hiệncác đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, chương trình mụctiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao.

c) Kinh phí thanh toáncho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng(điều tra, quy hoạch, khảo sát...) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quyđịnh.

d) Kinh phí cấp đểthực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định đối với số laođộng trong biên chế thuộc diện tinh giản.

đ) Vốn đầu tư xây dựngcơ sở vật chất, mua sắm trang, thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự ánvà kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm quyền phêduyệt.

2. Nguồn thu sự nghiệpcủa đơn vị:

a) Phần được để lại từsố phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước do đơn vị thu theo quy định. Mức thuphí, lệ phí và tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của Nhànước.

b) Thu từ hoạt độngsản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu các hoạt động này do Thủ trưởng đơn vịquyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.

c) Các khoản thu sựnghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

3. Nguồn khác theo quyđịnh của pháp luật như viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặng (nếu có).

Điều 9. Nội dung chi

1. Chi hoạt động thườngxuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

2. Chi hoạt động sảnxuất, cung ứng dịch vụ.

3. Chi thực hiện cácđề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở; chươngtrình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảosát ...); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.

4. Chi thực hiện tinhgiản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

5. Chi đầu tư pháttriển, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chithực hiện các dự án đầu tư theo quy định.

6. Chi thực hiện cácnhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

7. Các khoản chi khác.

Điều 10. Thủ trưởng đơn vị được quyếtđịnh mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao hơn mức chi do Nhà nước quy định tùytheo nội dung và hiệu quả công việc trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng.

II. Tiền lương,tiền công của người lao động.

Điều 11. Nhà nước khuyến khíchđơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tạo điều kiệntăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, thựchiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào kết quả hoạt động tàichính trong năm, Thủ trưởng đơn vị được xác định quỹ tiền lương, tiền công củađơn vị, như sau:

1. Đối với đơn vị sựnghiệp có thu tự bảo đảm chi phí: Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tốithiểu không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quyđịnh.

2. Đối với đơn vị sựnghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí: Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lươngtối thiểu không quá 2 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quyđịnh.

Trong phạm vi tổng quỹtiền lương, tiền công được xác định theo mức trên, sau khi thống nhất với tổchức Công đoàn và được công khai trong đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết địnhviệc chi trả tiền lương, tiền công theo chất lượng và hiệu quả thực hiện côngviệc trên nguyên tắc người nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp làm tăngthu, tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả tiền lương, tiềncông cao hơn.

Điều 12. Khi Nhà nước điều chỉnh cácquy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chếđộ, tiêu chuẩn chi ngân sách Nhà nước, đơn vị sự nghiệp tự trang trải các khoảnchi tăng thêm theo chính sách chế độ mới.

III. Lập và chấphành dự toán thu, chi.

Điều 13. Đơn vị sự nghiệp có thu căncứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kếhoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt động tàichính của năm trước liền kề lập dự toán thu, chi năm kế hoạch gửi cơ quan quảnlý cấp trên.

Điều 14. Thủ trưởng các đơn vị sựnghiệp có thu phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp căn cứ vào dự toán thu,chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình thực hiện dự toán thu, chi của nămtrước liền kề (sau khi loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên) đượccấp có thẩm quyền phê duyệt, để xác định loại đơn vị sự nghiệp có thu theo quyđịnh tại Điều 1 của Nghị định này.

Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân các cấp thẩmtra dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc và phê duyệt mứcngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị sự nghiệp có thu tựbảo đảm một phần chi phí sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (đối vớiđơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương), cơ quan tài chính các cấp của địa phương(đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương).

Trong thời gian đượcngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động ổn định, hàng năm đơn vị lập dựtoán thu, chi gửi Bộ chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương),cơ quan chủ quản của địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương),Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để kiểm soát chi theo quy định hiệnhành và quy định tại Nghị định này.

Trong quá trình thựchiện, đơn vị được điều chỉnh dự toán thu, chi trong phạm vi nguồn tài chính đượcsử dụng cho phù hợp với tình hình thực tế và gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhànước để theo dõi, quản lý.

Điều 15. Hàng năm, cơ quan tài chínhthực hiện cấp phát kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngânsách Nhà nước và quy định tại Nghị định này.

Điều 16. Kinh phí ngân sách Nhà nướcbảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chihết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

IV. Trích lập và sử dụng cácquỹ.

Điều 17. Trích lập các quỹ

Hàng năm, sau khitrang trải toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sáchNhà nước theo quy định của pháp luật; số chênh lệch (nếu có) giữa phần thu (saukhi loại trừ kinh phí nghiên cứu khoa học; chương trình mục tiêu quốc gia; cácnhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện tinh giảnbiên chế; vốn đầy tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của ngân sách Nhà nước; vốnvay, viện trợ) và phần chi tương ứng, đơn vị được trích lập các quỹ: Qũy Dựphòng ổn định thu nhập, Quỹ Khen thưởng, Quỹ Phúc lợi và Quỹ Phát triển hoạtđộng sự nghiệp. Việc trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định, sau khithống nhất với tổ chức Công đoàn của đơn vị và được thực hiện theo trình tự nhưsau:

1. Trích lập Qũy Dựphòng ổn định thu nhập.

2. Trích lập 2 QuỹKhen thưởng và Phúc lợi tối đa không vượt quá 3 tháng lương thực tế bình quântrong năm.

3. Trích lập Quỹ Pháttriển hoạt động sự nghiệp sau khi đã trích lập 3 qũy nêu trên.

Điều 18. Sử dụng các quỹ

1. Qũy Dự phòng ổnđịnh thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động trong trường hợp nguồn thubị giảm sút.

2. Quỹ Khen thưởng đượcdùng để khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả côngtác và thành tích đóng góp. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc chi Quỹ khen thưởngsau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn đơn vị.

3. Quỹ Phúc lợi dùngđể xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợitập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho ngườilao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức. Chi thêm cho người laođộng trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyếtđịnh việc sử dụng Quỹ phúc lợi sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn đơn vị.

4. Quỹ Phát triển hoạtđộng sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sungvốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu, ápdụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyệnnâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức trong đơn vị. Việc sửdụng Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp vào các mục đích trên do Thủ trưởng đơnvị sự nghiệp quyết định theo quy định của pháp luật.

V. Thực hiện chế độkế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, kiểm tra và công khai tài chính.

Điều 19.

1. Các khoản thu, chicủa đơn vị sự nghiệp có thu thuộc ngân sách Nhà nước phải được thể hiện trongngân sách Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

2. Các đơn vịsự nghiệp có thu tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theocác quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn vịhành chính sự nghiệp. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những quyết địnhthu, chi, tài sản, lao động và sự trung thực, khách quan của số liệu kế toán,quyết toán, thống kê và báo cáo tài chính định kỳ.

3. Cơ quan quản lý cấptrên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị sự nghiệp có thutrực thuộc. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyếttoán đối với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.  

4. Đơn vị sự nghiệp cóthu thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

Chương III

Điều khoản thi hành

Điều 20. Nghị định này có hiệu lực thihành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 21. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì,phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 22. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dâncác cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.