QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giống cây trồng
----------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng;
Căn cứ Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực giống cây trồng áp dụng thống nhất trong cả nước, bao gồm:
I. Phí về giống cây trồng nông nghiệp;
II. Phí về bảo hộ giống cây trồng;
III. Phí về giống cây trồng lâm nghiệp;
IV. Lệ phí về giống cây trồng nông nghiệp;
V. Lệ phí về bảo hộ giống cây trồng;
VI. Lệ phí về giống cây trồng lâm nghiệp.
2. Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng tại các đơn vị là cơ quan quản lý nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng về khảo nghiệm, kiểm định và cấp giấy phép trong lĩnh vực giống cây trồng.
Điều 2. Đối tượng nộp phí theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan có chức năng về khảo nghiệm, kiểm định và cấp giấy phép trong lĩnh vực giống cây trồng của Việt Nam thực hiện các công việc sau đây:
1. Khảo nghiệm, kiểm định về giống cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp;
2. Hậu kiểm, lấy mẫu và kiểm nghiệm giống cây trồng;
3. Bảo hộ giống cây trồng;
4. Cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, giấy chứng nhận chất lượng về lĩnh vực giống cây trồng;
5. Cấp bằng bảo hộ, xét hưởng quyền ưu tiên trong lĩnh vực giống cây trồng.
Điều 3. Phí, lệ phí trong lĩnh vực giống cây trồng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp có chức năng thực hiện các công việc về khảo nghiệm, kiểm định và cấp giấy phép trong lĩnh vực giống cây trồng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là cơ quan thu phí, lệ phí) được trích 80% (tám mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được để trang trải chi phí cho công việc chuyên ngành về khảo nghiệm, kiểm định và cấp giấy phép trong lĩnh vực giống cây trồng và thu phí, lệ phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành);
b) Chi cho công tác khảo nghiệm, kiểm định, cấp giấy phép trong lĩnh vực giống cây trồng và thu phí, lệ phí gồm:
- Chi phí kiểm tra, khảo nghiệm, kiểm định về giống cây trồng;
- Kiểm tra, giám sát, hậu kiểm việc thực hiện công tác khảo nghiệm, kiểm định trong lĩnh vực giống cây trồng;
- Chi trả tiền thù lao thuê mướn chuyên gia kiểm tra, khảo nghiệm, kiểm định;
- Chi phí hội nghị, hội thảo, họp Hội đồng kiểm định, khảo nghiệm về giống cây trồng.
c) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác khảo nghiệm, kiểm định, cấp giấy phép trong lĩnh vực giống cây trồng và thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc về khảo nghiệm, kiểm định giống cây trồng và thu phí;
đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác khảo nghiệm, kiểm định giống cây trồng và thu phí, lệ phí;
e) Chi đóng góp cho Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và kinh phí tham gia hội nghị thường niên do Hiệp hội tổ chức;
f) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc về khảo nghiệm, kiểm định, cấp phép trong lĩnh vực giống cây trồng và thu lệ phí, phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước,sau khi đảm bảo các chi phí quy dịnh tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này.
2. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 20% (hai mươi phần trăm) tiền phí, lệ phí thu được theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Quyết định này thay thế Thông tư số 92/2002/TT-BTC ngày 18/10/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí thẩm định, cung cấp thông tin, dịch vụ và lệ phí đăng ký, cấp, công bố, duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới.
Điều 5. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí trong lĩnh vực giống cây trồng không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.