• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 11/08/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 24/08/2015
UBND TỈNH VĨNH LONG
Số: 1568/2006/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Long, ngày 1 tháng 8 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Chương trình hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010

___________________________________________

 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg, ngày 21 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010;

Căn cứ Chỉ thị số 27/2004/CT-TTg, ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Trưởng ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010".

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Trưởng ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Phạm Văn Đấu

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long Giai đoạn 2006 - 2010

(Ban hành theo Quyết định số 1568 /2006/QĐ-UBND,

ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

_____________________________

Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh Vĩnh Long lần thứ VIII. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ của tỉnh có những yêu cầu mới: Phấn đấu tăng trưởng kinh tế nhanh, nâng cao chất lượng phát triển, chú trọng phát triển con người gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong môi trường phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.

I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:

1. Thuận lợi:

Kế thừa kết quả đạt được trong 5 năm 2001 - 2005, kinh tế tỉnh phát triển theo chiều hướng tích cực, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh từng bước được cải thiện. Các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đang đi vào cuộc sống, tạo ra nhiều động lực mới cho phát triển.

Đi đôi với phát triển kinh tế, nhiều chính sách phát triển xã hội được thực thi như chính sách xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục đào tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất… tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, xây dựng đời sống văn hoá đã tác động tốt tới phát triển kinh tế xã hội, việc thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh và bình đẳng giới.

Kết quả thực hiện Chương trình hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ (gọi tắt VSTBPN) 5 năm qua đã mang lại nhiều kinh nghiệm; nhận thức của các ngành các cấp, của xã hội về bình đẳng giới đã có sự chuyển biến nhất định, tạo đà thuận lợi đảm bảo cho việc thực hiện thành công mục tiêu bình đẳng giới trong giai đoạn 2006 - 2010.

2. Khó khăn, thách thức:

Trong giai đoạn 2006 - 2010 dự báo sự phân tầng xã hội về thu nhập và mức sống sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Kinh tế tỉnh nhà tiếp tục phát triển, song còn có những bất trắc khó lường như thiên tai, dịch bệnh, tỉ lệ hộ nghèo còn cao và tác động của nhân tố quốc tế trong quá trình hội nhập.

Hiện nay, toàn tỉnh còn 12,75% hộ nghèo đặc biệt là ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc. Số người trong độ tuổi lao động chưa có tay nghề còn cao, trang bị kỹ thuật và năng suất lao động thấp. Nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển còn hạn chế. Trình độ học vấn, nghề nghiệp của phụ nữ còn thấp so với nam giới và bất cập với yêu cầu phát triển. Tư tưởng nặng gia đình, tệ buôn bán phụ nữ, mại dâm, ngược đãi với phụ nữ và trẻ em gái; phụ nữ - đặc biệt ở vùng nông thôn còn theo đuổi việc lấy chồng ngoại không vì mục đích hôn nhân chính đáng đã làm hoen ố phẩm giá của người phụ nữ còn diễn ra hết sức phức tạp.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010:

1. Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát:

Tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát của Chiến lược Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam, giai đoạn 2006 - 2010: Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu 1: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm.

1.1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Chỉ tiêu 1: Đạt tỷ lệ 50% lao động nữ trong tổng số người được tạo việc làm mới.

Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nữ ở khu vực nông thôn lên 75%.

Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ ở khu vực thành thị xuống còn dưới 4%.

Chỉ tiêu 4: Đạt tỷ lệ 100% số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được vay vốn tín dụng từ Chương trình Xóa đói giảm nghèo và 50% phụ nữ trong tổng số người được vay vốn tín dụng.

1.2. Các giải pháp thực hiện:

a) Bảo đảm việc làm, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo cho phụ nữ:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng các ngành chức năng:

Bảo đảm việc làm, đẩy mạnh tăng trưởng, giảm nghèo cho phụ nữ khi giao chỉ tiêu lao động, tuyển dụng mới, dạy nghề và số hộ được xoá đói giảm nghèo trong đó cần xác định rõ tiêu chí nữ trong cơ cấu chung. Kiểm tra giám sát việc thực hiện đầy đủ chính sách đối với lao động nữ. Thực hiện tốt công tác lồng ghép giới trong các chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, việc làm, xuất khẩu lao động …

- Sở Nội vụ chủ trì cùng các ngành tham mưu nghiên cứu đề xuất kiến nghị sửa đổi quy định tuyển dụng cán bộ, công chức, từng bước bảo đảm sự bình đẳng thực sự đối với phụ nữ. Xây dựng và triển khai các quy định về cơ cấu nữ hợp lý trong các ngạch, bậc công chức.

b) Tăng cường thúc đẩy thực hiện chính sách đối với lao động nữ:

- Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp trong việc chỉ đạo việc thực hiện đầy đủ chính sách đối với lao động nữ theo quy định tại Bộ Luật Lao động. Để đảm bảo quyền bình đẳng cho lao động nữ và các điều kiện khả thi trong thực tế. Tăng cường công tác thanh tra lao động và xử lý thích đáng các hành vi xâm phạm nhân phẩm, vi phạm quyền lợi của lao động nữ cũng như vi phạm quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tiến hành nghiên cứu tình hình lao động nữ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và triển khai chỉ đạo các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ nông thôn.

c) Tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ:

- Các ngành chức năng cần phối hợp chặt chẽ trong việc tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ. Thực hiện các hoạt động lồng ghép giới trong kế hoạch đào tạo nghề.

 - Tạo điều kiện cho phụ nữ được vay vốn một cách thuận lợi trong các chương trình tín dụng nhằm phát triển sản xuất, tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo. Nghiên cứu triển khai các biện pháp tích cực nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp nữ.

 - Thi hành tốt các biện pháp tích cực nhằm thu hút và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các loại hình khuyến nông - ngư nghiệp. Củng cố và phát triển mạng lưới Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm cho phụ nữ.

Mục tiêu 2: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục.

2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nữ trong tổng số lao động được đào tạo trên đại học hàng năm 25 người và trên 10% tổng số người được đào tạo.

Chỉ tiêu 2: Thực hiện phổ cập giáo dục cơ sở, trong đó phụ nữ đạt 95% so với tổng số phụ nữ trong độ tuổi từ 15 - 18 tuổi.

Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ cán bộ công chức được bồi dưỡng về chính trị, tin học, hành chính và ngoại ngữ được đào tạo nghề trong và ngoài nước trên 20% trong tổng số theo chức danh.

Chỉ tiêu 4: Tăng số lao động nữ được đưa đi đào tạo chuyên môn, chính trị chiếm từ 35% trở lên trong tổng số lao động được đào tạo. Trong đó lao động nữ được đào tạo bồi dưỡng các ngành nghề từ 20% trở lên.

2.2. Các giải pháp thực hiện:

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành chức năng:

a) Mở rộng tiếp cận về giáo dục cho phụ nữ:

- Khuyến khích phụ nữ tham gia học tập, nâng cao trình độ. Vận động phát triển các trường mầm non ngoài công lập. Có quy định ưu tiên tuyển sinh nữ vào trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

Có hình thức hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em gái nghèo. Tuyên truyền rộng rãi về lợi ích của giáo dục đối với phụ nữ và trẻ em gái.

b) Dành ưu tiên cho phụ nữ trong đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ.

Các cơ quan chức năng nghiên cứu quy định tỉ lệ nữ phù hợp khi giao kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các ngành các cấp. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo mục tiêu cho phụ nữ nhằm đầu tư có trọng tâm cho việc nâng cao nguồn lực và lãnh đạo nữ.

Chú ý cơ cấu giới tính trong đào tạo các ngành nghề và lồng ghép kiến thức giới trong chương trình học. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có biện pháp cụ thể về điều chỉnh cơ cấu giới tính trong đào tạo và lồng ghép quan điểm giới vào công tác hướng nghiệp dạy nghề. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn và vận động nữ sinh trung học cơ sở và phổ thông trung học sớm chọn ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động.

Thực hiện bình đẳng giới trong công tác quản lý giáo dục và tham gia lãnh đạo. Tiến hành xây dựng và quy hoạch đội ngũ và kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý nữ. Có biện pháp tích cực trong việc bổ nhiệm cán bộ nữ vào bộ máy lãnh đạo giáo dục ở các cấp

Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp vận động phụ nữ, nữ đoàn viên và trẻ em gái tích cực học tập; coi việc học tập và lên lớp là tiêu chuẩn số một trong bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị.

Cần định hướng, giáo dục nâng cao nhận thức trong đội ngũ nữ giới có quan niệm đúng đắn về hôn nhân, gia đình bền vững, trong nữ sinh viên, học sinh về hậu quả "sống thử''… Dù khó khăn đến đâu cũng nỗ lực vươn lên thoát cảnh túng quẩn, không vì cuộc sống khó khăn và không được hưởng sự giáo dục tốt mà thực hiện những hành động làm hoen ố hình ảnh của người phụ nữ.

Mục tiêu 3: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ

3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Chỉ tiêu 1: Tổ chức tốt mạng lưới phòng bệnh và chữa bệnh từ tỉnh đến cơ sở, thực hiện tốt an toàn vệ sinh thực phẩm.

Chỉ tiêu 2: Thực hiện Chương trình xã hội hóa y tế, huy động được cộng đồng tham gia.

Chỉ tiêu 3: Số xã có bác sĩ ở cơ sở đạt tỷ lệ 100%. Có 107/107 xã phường có bác sĩ sản hoặc nữ hộ sinh chiếm tỷ lệ 100%.

Chỉ tiêu 4: Nâng tuổi thọ trung bình của phụ nữ là 74,5 tuổi.

Chỉ tiêu 5: Hàng năm tổ chức khám sức khoẻ định kỳ 2 lần cho nữ công nhân viên chức trong tổ chức nhà nước và các loại hình doanh nghiệp.

Chỉ tiêu 6: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản 70/100.000 trẻ đẻ sống; Nâng tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai đủ 3 lần từ 80% trở lên; Nâng tỷ lệ nữ được tiếp cận với dịch vụ y tế lên 95%; Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 80% trở lên; 100% huyện có cơ sở tư vấn về sức khoẻ.

3.2. Các giải pháp thực hiện:

Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành chức năng:

a) Nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ:

Triển khai mạnh mẽ công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ ngành y tế, ngành dân số gia đình và trẻ em và của nhân dân; làm thay đổi cơ bản hành vi và các thói quen của nhân dân và phụ nữ trong chăm lo sức khoẻ cho phụ nữ và kế hoạch hóa gia đình.

b) Tăng cường số lượng và chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ kế hoạch hóa gia đình cho phụ nữ:

Đẩy mạnh công tác tư vấn sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện đạt kết quả tốt Chiến lược quốc gia chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001 - 2010.

Cung cấp dịch vụ tư vấn về giới tính và tình dục an toàn cho lứa tuổi vị thành niên. Vận động nam giới áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại. Hội phụ nữ và Ban nữ công hướng dẫn phụ nữ biết cách chăm sóc sức khoẻ cho bản thân và gia đình, hưởng ứng tích cực các chiến dịch chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vệ sinh phòng bệnh.

c) Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác chăm sóc sức khoẻ phụ nữ:

Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống bảo vệ sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em. Tổ chức tốt việc khám, chữa bệnh phụ khoa định kỳ cho phụ nữ. Đặc biệt quan tâm đến đối tượng phụ nữ nghèo. Tạo điều kiện cung cấp đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh. Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống ma tuý, mại dâm; hạn chế việc lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cho phụ nữ và thai nhi.

Chỉ đạo việc đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ nữ ngành y, nâng tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo trong hệ thống tổ chức ngành và các đơn vị thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ phụ nữ, trẻ em ở các cấp.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội, các đoàn thể quần chúng và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tích cực vận động toàn dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện nhằm hướng đến mục tiêu an toàn, an sinh xã hội được bảo đảm trên thực tế, trong đó có phụ nữ.

Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế văn hoá , xã hội để tăng tỷ lệ cán bộ nữ trong các cấp lãnh đạo.

4.1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội - Hội đồng nhân dân 3 cấp từ 25% trở lên.

Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ tham gia cấp uỷ Đảng từ 15%.

Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ đảng viên trong tổng số mới được kết nạp 35%

Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo từ cấp phòng trở lên từ 25%

Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ nữ tham gia ban lãnh đạo trong các tổ chức giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội và doanh nghiệp là 30%.

4.2. Các giải pháp thực hiện:

Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ:

a) Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ:

Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình cán bộ nữ, quy hoạch phát triển đội ngũ quản lý, lãnh đạo nữ trong cán bộ công chức nhà nước.

Có biện pháp cụ thể hướng dẫn cơ quan tổ chức các ngành, huyện thị và cơ sở quy hoạch cán bộ nữ và tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng năm. Đánh giá đúng năng lực và tham mưu đề xuất việc bổ nhiệm nữ lãnh đạo chủ chốt trong tất cả các cấp, các ngành.

b) Thực hiện và kiến nghị hoàn thiện chính sách đối với cán bộ nữ:

Tiến hành rà soát tất cả các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách hiện hành đối với cán bộ công chức nữ, kiến nghị sửa đổi các quy định để bảo đảm sự bình đẳng đối với cán bộ nữ.

c) Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ:

Tiến hành lồng ghép giới trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, có cơ cấu hợp lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý ở một số ngành đặc thù.

Tiến hành các biện pháp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức giới, tư duy lồng ghép giới cho đội ngũ lãnh đạo các ngành các cấp.

d) Đào tạo đội ngũ cán bộ nữ:

Các cơ quan chức năng có chương trình mục tiêu đào tạo cán bộ nữ lãnh đạo, trước mắt cho cấp huyện - thị và cơ sở.

e) Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp trong công tác cán bộ nữ:

Đề nghị các cấp uỷ Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo đối với công tác cán bộ nữ, cụ thể là việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 37/CT-TW, về công tác cán bộ nữ.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ trì xây dựng và thực hiện phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo nữ của cơ quan.

f) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội:

Các cơ quan bảo vệ pháp luật cần phối hợp trong việc chỉ đạo hướng dẫn các biện pháp thực thi pháp luật, thi hành án và xử lý nghiêm khắc các hành vi xâm phạm thân thể và nhân phẩm phụ nữ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ.

Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ

5.1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Chỉ tiêu 1: Đảm bảo 100% cán bộ hoạt động trong lĩnh vực vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành được huấn luyện về kỹ năng hoạt động.

Chỉ tiêu 2: Đạt tỉ lệ 100% lãnh đạo các ngành và đoàn thể cấp tỉnh được nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

Chỉ tiêu 3: Đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới được lồng ghép trong kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm của các cấp, các ngành.

Chỉ tiêu 4: Đảm bảo 100% đơn vị được kiểm tra về hoạt động Vì sự tiến bộ phụ nữ.

Chỉ tiêu 5: 100% Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của các cấp, các ngành được bố trí ngân sách hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.

5.2. Các giải pháp thực hiện:

a) Củng cố bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các ngành, các cấp nhằm bảo đảm nguồn nhân lực trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao:

Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp cần củng cố Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ và bố trí cán bộ đủ trình độ, năng lực giúp việc cho Ban. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ cần bám sát chức năng nhiệm vụ, bảo đảm nề nếp sinh hoạt theo quy chế.

Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ hằng năm tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức giới, kỹ năng hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ cho đội ngũ cán bộ và lãnh đạo.

Phân công thành viên của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh phụ trách theo dõi chỉ đạo các huyện, thị và các ngành, các doanh nghiệp có nhiều nữ.

b) Tiếp tục cải tiến phương thức, nội dung hoạt động nhằm tăng cường nâng cao nhận thức và tăng cường lồng ghép giới vào quá trình thực thi chính sách và kế hoạch:

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục Thống kê thống nhất những chỉ tiêu mang tính pháp lệnh về giới đưa vào kế hoạch Nhà nước và đánh giá các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển ở các ngành các cấp.

Các ngành, các cấp chỉ đạo việc lồng ghép giới và triển khai thực hiện các mục tiêu của chương trình hành động theo ngành dọc.

Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ phối hợp với các ngành, các cấp tiến hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với phụ nữ, từ đó tổng hợp kết quả báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh.

Các ngành, các cấp nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định số 163 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) nhằm đảm bảo các điều kiện cho Hội Liên hiệp phụ nữ hoạt động và tham gia quản lý Nhà nước.

c) Bảo đảm nguồn kinh phí phù hợp đáp ứng cho hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ:

Sở Tài chính hướng dẫn về dự toán kinh phí cho các ngành, các cấp (kể cả các đơn vị sản xuất kinh doanh) để chi cho hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên.

d) Đẩy mạnh công tác khảo sát, nghiên cứu và thu thập thông tin về phụ nữ và giới:

Cục Thống kê chủ trì hướng dẫn chế độ báo cáo thống kê. Hoàn thiện bộ chỉ số giới và tăng cường thu thập, xử lý và phổ biến các số liệu thống kê theo giới tính. Lồng ghép thống kê giới trong tất cả các cuộc điều tra.

Mục tiêu 6 : Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới:

1. Đài Phát thanh và Truyền hình chủ trì phối hợp với Báo Vĩnh Long và Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ xây dựng chuyên mục vì sự tiến bộ phụ nữ phát sóng trên kênh truyền hình, truyền thanh và Báo Vĩnh Long nhằm tăng cường chỉ đạo tuyên truyền về bình đẳng giới và luật pháp, chính sách đối với phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao trách nhiệm và thu hút sự tham gia rộng rãi của các ngành, các cấp và cá nhân vào hoạt động thực hiện bình đẳng nam nữ.

2. Từng bước nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư thông qua các kiến thức về giới và giới tính, về các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ. Mục tiêu là làm cho xã hội tự ý thức được vai trò, vị trí của phụ nữ trong xã hội, giúp chị em làm tốt chức năng của mình để bảo vệ hạnh phúc gia đình và tăng quyền bình đẳng trong các mối quan hệ và cải thiện điều kiện hưởng thụ phúc lợi và nghỉ ngơi, giải trí. Ngoài ra, cộng đồng xã hội khi đã tự ý thức sẽ tạo thành dư luận xã hội, sức mạnh vô hình nầy sẽ phối hợp có hiệu quả với các cơ quan pháp luật trong việc phòng ngừa và xử lý tốt các vụ ngược đãi, bạo hành trong gia đình… đối với phụ nữ và trẻ em gái.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Giao Trưởng ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Chương trình hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai các mục tiêu của kế hoạch, bố trí mục tiêu và các dự án đầu tư về bình đẳng giới trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm.

3. Các ngành, có liên quan đến mục tiêu chương trình xây dựng kế hoạch hành động nhằm triển khai thực hiện trên cơ sở lồng ghép chặt chẽ với hoạt động chuyên môn và chỉ đạo thực hiện theo ngành dọc nhằm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.

4. Sở Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán kinh phí và chi ngân sách cho các hoạt động lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu của chương trình được bố trí trong ngân sách hàng năm.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp tổ chức xây dựng và thực hiện nội dung lồng ghép giới trong kế hoạch phát triển trên phạm vi địa phương, đơn vị mình.

6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm; đề nghị các Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các ngành, các cấp và các doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động về Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp báo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ.

7. Đề nghị các đoàn thể quần chúng triển khai kế hoạch hành động trong phạm vi hoạt động của đoàn thể mình, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện.

8. Thường xuyên kiểm tra đánh giá sơ, tổng kết chương trình./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Văn Đấu

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.