QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy chế báo cáo viên pháp luật
_____________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-ETP ngày 9 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật.
- Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Tư pháp:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết dịnh này bản quy chế báo cáo viên pháp luật trong tỉnh.
Điều 2: Các ông (bà): Chánh văn phòng ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã và các báo cáo viên pháp luật chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành./.
|
TM.UBND TỈNH VĨNH LONG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY CHẾ
Báo cáo viên pháp luật
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2968/1999/QĐ-UBT ngày 18 tháng 11 năm 1999)
_________________________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Báo cáo pháp luật
Báo cáo pháp luật là một lĩnh vực truyền đạt nội dung pháp luật của Nhà nước được tiến hành bằng lời nói trước những đối tượng xác định, nhằm giúp người nghe hiểu và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng, làm theo pháp luật một cách đúng đắn, thông nhất.
Điều 2: Báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật là những người được cơ quan nhà nước công nhận để thực hiện nhiệm vụ báo cáo pháp luật.
Báo cáo viên pháp luật các cấp gồm:
1. Báo cáo viên pháp luật của tỉnh.
2. Báo cáo viên pháp luật của huyện, thị xã (gọi chung là báo cáo viên các huyện).
3. Ở xã, phường, thị trấn có lực lượng tuyên truyền viên.
Điều 3: Yêu cầu đối với công tác báo cáo pháp luật
Công tác báo cáo pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Đúng chủ trương, chính sách của Đẳng, pháp luật của Nhà nước.
2. Chính xác, dễ hiểu, có sức thuyết phục.
3. Tác động tích cực đến người nghe nhằm góp phần tạo niềm tin pháp luật, cổ vũ, động viên cán bộ, công chức và nhân dân thực hiện đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 4: Phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì trực tiếp thực hiện việc báo cáo pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó, đồng thời truyền đạt phổ biến pháp luật cho báo cáo viên hoặc công chức của cơ quan, cán bộ, nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp nếu có yêu cầu.
Việc tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan đơn vị cơ sở chủ yếu do lực lượng tuyên truyền viên ở cơ sở thực hiện.
Điều 5: Phương thức báo cáo pháp luật
Việc báo cáo pháp luật được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch của từng cơ quan, tổ chức, đồng thời thực hiện từng đợt đột xuất theo hướng dẫn của Hội đồng, Ban phổ biến giáo dục pháp luật, cơ quan tư pháp, cơ quan văn hóa tư tưởng và các cơ quan khác có thẩm quyền.
Điều 6: Bảo đảm sự hoạt động có hiệu quả của báo cáo viên
Hội đồng, Ban phổ biên giáo dục pháp luật các cơ quan tư pháp, pháp chế ngành phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan tham mưu giúp lãnh đạo, ủy ban Nhân dân các cấp, các Sở, Ban, Ngành, Phòng, Ban, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, bố trí thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để báo cáo viên nâng cao hiệu quả việc phổ biến giáo dục pháp luật theo quy định tại điểm 2 của Chỉ thị số 01/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 7: Nguồn lựa chọn báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật được lựa chọn từ các cán bộ, công chức, sĩ quan đã và đang làm việc trong các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan văn hóa, tư tưởng, trong các cơ quan tuyên huấn thuộc lực lượng vũ trang (quân sự và công an nhân dân), các tổ chức chính trị xã hội và cán bộ, công chức làm công tác pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật tỉnh được lựa chọn từ cán bộ, công chức đang công tác tại các Sở, Ban, Ngành và một số báo cáo viên của huyện, thị xã.
Báo cáo viên huyện, thị được lựa chọn từ cán bộ, công chức đang làm công tác tại các Phòng, Ban, đoàn thể và một số cán bộ ở xã, phường, thị trấn.
3. Lực lượng tuyên truyền viên của xã, phường, thị trấn chọn cán bộ tư pháp, tuyên giáo và các tổ chức chính trị của Đảng.
Điều 8: Tiêu chuẩn của Báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật có các tiêu chuẩn chung sau đây:
a. Gương mẫu thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách dạo đức tốt.
b. Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt.
c. Có kiến thức pháp luật, có khả năng báo cáo pháp luật trước công chúng.
d. Tự nguyện, nhiệt tình, có đủ điều kiện về sức khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ báo cáo pháp luật.
e. Được cơ quan, tổ chức nơi mình công tác, sinh hoạt hoặc chính quyền cơ sở giới thiệu.
3. Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 điều này, báo cáo viên pháp luật ở tỉnh phải có trình độ cử nhân luật hoặc đại học khác và công tác ở một lĩnh vực liên quan đến pháp luật từ 3 năm trở lên.
Báo cáo viên pháp luật ở các huyện, thị phải có trình độ trung cấp Luật hoặc trung cấp khác và công tác ở một lĩnh vực liên quan đến pháp luật từ 3 năm trở lên.
Điều 9: Thủ tục công nhận báo cáo viên pháp luật được thực hiện như sau:
1. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, Tổ chức chính quyền tỉnh, các Ban ngành, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp làm tham mưu lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật tinh.
2. Phòng Tư pháp huyện, thị phối hợp Phòng tổ chức chính quyền huyện, thị và cơ quan, tổ chức cùng cấp, ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch ủy ban Nhân dân huyện, thị xã quyết định công nhận báo cáo viên và tuyên truyền viên pháp luật của huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
3. Trong quá trình hoạt động của các báo cáo viên từng thời kỳ, cơ quan Tư pháp, thủ trưởng các ngành phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan rà soát, đánh giá hoạt động, đề nghị bổ sung hoặc thay đổi báo cáo viên.
Điều 10: Thẻ báo cáo viên pháp luật
1. Thẻ báo cáo viên pháp luật chứng nhận tư cách, năng lực báo cáo về pháp luật của người được cấp thẻ.
2. ủy ban Nhân dân tỉnh, huyện, thị xã cấp thẻ báo cáo viên pháp luật cho báo cáo viên của cấp mình.
3. Thẻ báo cáo viên pháp luật bị thu hồi khi người được cấp thẻ không còn làm báo cáo viên pháp luật.
4. Thẻ báo cáo viên pháp luật được cấp theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp phát hành.
Điều 11: Quyền của báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật có các quyền sau đây:
1. Được cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu cần thiết cho công tác báo cáo pháp luật.
2. Được tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kiến thức chuyên môn về phổ biến giáo dục pháp luật.
3. Được sử dụng thẻ báo cáo viên pháp luật để thực hiện công tác báo cáo pháp luật và tham gia các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật khác.
4. Được hưởng thù lao báo cáo pháp luật theo quy định hiện hành tương xứng với thời gian, chất lượng báo cáo pháp luật.
Điều 12: Nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung báo cáo; phải phát ngôn phù hợp với chính sách của Đảng, truyền đạt đúng tinh thần văn bản pháp luật; không tiết lộ bí mật nhà nước; không sử dụng thẻ báo cáo viên pháp luật vào các mục đích khác ngoài mục đích giới thiệu tư cách báo cáo viên.
2. Thường xuyên học tập chuyên môn, trau dồi nghiệp vụ tuyên truyền, am hiểu thực tiễn, thu thập thông tin để nâng cao năng lực phổ biến giáo dục pháp luật; đảm bảo kế hoạch báo cáo pháp luật đã đề ra; thực hiện có chất lượng các hoạt động báo cáo pháp luật.
Thường xuyên giữ mối liên hệ với các cơ quan Tư pháp, Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Ban phổ biến giáo dục pháp luật huyện, thị xã và cơ quan tư tưởng văn hóa; báo cáo cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý và cơ quan Tư pháp về hoạt động của mình, về ý kiến của các đôi tượng được báo cáo về pháp luật.
Điều 13: Phổ biến giáo dục pháp luật mới ban hành
Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành theo sự chỉ đạo cần tổ chức phổ biến rộng rãi, Hội đồng, Ban phổ biến giáo dục pháp luật Sở Tư pháp, cán bộ tuyên truyền pháp luật các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã xây dựng đề cương, chỉ đạo việc phổ biến văn bản.
Dựa vào đề cương phố biến pháp luật chung, báo cáo viên xây dựng đề cương chi tiết, sát hợp để phổ biến cho báo cáo viên cấp dưới, cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức hoặc cho nhân dân ở địa bàn nơi mình sinh sống
Điều 14: Trách nhiệm của cơ quan Tư pháp, Thủ trưởng các ngành tạo điều kiện để báo cáo viên hoạt động
Các cơ quan Tư pháp, Hội đồng, Ban phổ biến giáo dục pháp luật và pháp chế ngành phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tư pháp - văn hóa và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm:
1. Xây dựng, quản lý hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật
2. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, trau dồi kinh nghiệm báo cáo pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm không ngừng nâng cao trình độ của báo cáo viên.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết cho báo cáo viên.
4. Trau dồi, thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý báo cáo viên để tạo điều kiện về thời gian, phương tiện hoạt động cho báo cáo viên.
5. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động báo cáo pháp luật.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15: Khen thưởng
Báo cáo viên có thành tích trong hoạt động phổ biến pháp luật, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân nếu được cơ quan, tổ chức chủ quản đề nghị thì được Ngành Tư pháp hoặc Hội đồng, Ban phổ biến giáo dục pháp luật đề nghị Ủy ban Nhân dân cùng cấp hoặc cấp trên khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 16: Kỷ luật
Báo cáo viên pháp luật vi phạm quy chế này, không còn đủ tư cách báo cáo viên thì tùy theo mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động báo cáo pháp luật; xóa tên trong danh sách báo cáo viên và thu hồi thẻ báo cáo viên hoặc bị áp dụng các hình thức kỷ luật khác theo quy định chung.
Quy chế này được triển khai cho Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, huyện, thị xã và lực lượng báo cáo viên quán triệt thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17: Trong quá trình thực hiện có sơ tổng kết rút kinh nghiệm. Khi xét thấy cần thiết có thể trình Ủ y ban Nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.