NGHỊ QUYẾT
Quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường sữa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 1812/2003 của Bộ Tài chính- Bộ Tài Nguyên & Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông tư liên tịchsố 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 60/TTr.UBND ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng Nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, đối tượng và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh:
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 150 đồng trên 1m3 (một mét khối) nước sinh họat, tương đương 3,95% trên giá bán 1m3 (một mét khối) nước sạch sinh hoạt chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối tượng là Hộ gia đình, Cơ quan Nhà nước; đơn vị vũ trang nhân dân,Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân, Các cơ sở rửa ô tô, xe máy, Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác...có sử dụng hệ thống nước máy tập trung, phải chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:
- Quản lý, sử dụng tiền thu phí Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
+ Trích lại 10% trên tổng số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt để trang trải chi phí cho đơn vị thực hiện thu phí.
+ Phần còn lại nộp 100% vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, bảo vệ chất lượng nước các nguồn nước (trong đó có chất lượng nước của các công trình thuỷ lợi), bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương (nếu đã thành lập), trả nợ vay đối với các khoản vay của các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. Việc chi trả, thanh toán các khoản chi từ phần phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nộp vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Bãi bỏ Nghị quyết số: 11/2004/NQ-HĐND ngày 29/12/2004 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giao Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Thường trực HĐND, các Ban của Hội đồng Nhân dân và các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII kỳ họp lần thứ 19 thông qua có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và đăng công báo tỉnh./.