• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 05/11/1991
  • Ngày hết hiệu lực: 20/05/2000
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
Số: 12-TT/LB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Bái, ngày 5 tháng 11 năm 1991

THÔNG TƯ CỦA LIÊN BỘ

LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH
Hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp cho CNVC HCSN và các đối tượng hưởng chính sách xã hội

Thi hành Quyết định số 324/HĐBT, ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về trợ cấp cho công nhân viên chức HCSN, LLVT và các đối tượng hưởng chính sách xã hội; sau khi trao đổi ý kiến với Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đối tượng, cách tính và nguồn chi trả:

- Khoản trợ cấp này thực hiện như quy định tại Thông tư số 09/TT-LB ngày 10-9-1990, số 01-TT/LB ngày 9-1-1991, số 03-TT/LB ngày 29-4-1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài chính hướng dẫn thi hành các Quyết định số 319-HĐBT ngày 4-9-1990; số 449-HĐBT ngày 31-12-1990 và số 129-HĐBT ngày 20-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.

- Đối với công nhân viên chức hành chính sự nghiệp khi giải quyết chế độ theo Quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng; từ 1-10-1991, các địa phương, Bộ ngành trực thuộc Trung ương khi xây dựng phương án sắp xếp tổ chức, biên chế hành chính sự nghiệp và tính toán kinh phí để giải quyết chế độ chính sách cho người lao động phải tính thêm khoản trợ cấp 20% này cùng các chế độ khác đã hướng dẫn tại Thông tư số 04-TT-LB ngày 24-5-1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính trước khi báo cáo về Trung ương xét duyệt.

Số công nhân viên chức ở các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc địa phương, Bộ ngành Trung ương đã được Tiểu ban sắp xếp biên chế xét duyệt và cấp kinh phí đợt đầu nhưng chưa có quyết định thôi việc (hoặc điều chuyển), chưa được nhận trợ cấp theo chế độ trước ngày 1-10-1991, cũng được tính thêm khoản trợ cấp 20% theo hướng dẫn này. Nếu có phát sinh những trường hợp này, để có kinh phí tăng thêm chi trả cho số công nhân viên chức thực hiện sau 1-10-1991, đề nghị các Bộ ngành và địa phương tiến hành kiểm tra thực tế đã chi trả ở các đơn vị hành chính sự nghiệp và lập dự toán gửi về Trung ương để làm cơ sở xem xét cấp bổ sung. Việc quyết toán phần kinh phí bổ sung này thực hiện theo hướng dẫn chung.

Số công nhân viên chức thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp đã được cấp kinh phí thực hiện Quyết định số 111-HĐBT đã có quyết định thôi việc (hoặc điều chuyển) và đã nhận trợ cấp một lần trước ngày 1-10-1991 thì không được tính thêm khoản trợ cấp 20% này.

- Các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội mà mức trợ cấp đã được tính theo định lượng lương thực thì không hưởng khoản trợ cấp này.

Khoản trợ cấp này không được cộng vào lương cấp bậc (hoặc chức vụ), trợ cấp chính, sinh hoạt phí, học bổng để tính các khoản phụ cấp khác.

Các lực lượng vũ trang có thông tư hướng dẫn riêng.

2. Mức trợ cấp:

Các đối tượng nêu tại điểm 1 nói trên, ngoài mức trợ cấp 55% hiện hưởng, từ 1-10-1991 hàng tháng được hưởng trợ cấp thêm 20% lương cấp bậc (hoặc chức vụ), lương hưu, lương hoặc trợ cấp trả theo chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp chính, trợ cấp lần đầu khi về nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, sinh hoạt phí, trợ cấp thôi việc v.v... đã được tính lại theo Quyết định số 203-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng (mức cụ thể cho từng đối tượng theo biểu đính kèm).

Khoản trợ cấp này được ghi vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng, mục 70 của mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.

3. Đối với công nhân viên chức khu vực SX - KD, khoản trợ cấp này chỉ được áp dụng khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 1-10-1991.

Đối với trường hợp di chuyển chỗ ở, nếu ngày ký giấy chuyển đi trước ngày 1-10-1991 thì đơn vị mới tiếp nhận chi trả khoản trợ cấp theo quy định trên; nếu ngày ký giấy di chuyển sau ngày 1-10-1991 thì đơn vị cũ cấp giấy di chuyển phải thanh toán khoản trợ cấp này của tháng 10-1991 cho đương sự.

những nơi đã tự quy định mức trợ cấp thêm cao hơn quyết định của Hội đồng Bộ trưởng đều phải rút xuống cho bằng mức trợ cấp của Quyết định này. Ngân sách Nhà nước chỉ thanh quyết toán quỹ lương, quỹ trợ cấp của các đối tượng trên theo mức quy định tại Quyết định số 324-HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.

Phụ lục

MỨC TRỢ CẤP HOẶC SINH HOẠT PHÍ HÀNG THÁNG

CỦA MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

(Ban hành kèm theo Thông tư số ...... TT-LB, tháng 10 năm 1991

của Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính)

 

Đối tượng

Mức trợ cấp đang hưởng 1

Trợ cấp thêm 20% theo QĐ 324-HĐBT

Mức trợ cấp mới từ tháng 10-1991 (một tháng)

 

1

2

3=1+2

1. Trợ cấp thương tật của thương binh, bệnh binh hưởng lương hoặc sinh hoạt phí cao hơn 25.568đ

     

- Lấy mức trợ cấp đang hưởng tháng 9-1991 cộng thêm 20% mức trợ cấp theo Quyết định số 203-HĐBT ngày 28-12-1989

     

2. Trợ cấp thương tật của thương binh và trợ cấp của bệnh binh hưởng sinh hoạt phí theo mức ấn định

     

X) Thương binh loại A:

     

- Hạng 1/4

     

+ Sống ở các gia đình hoặc ở khu điều dưỡng thương bệnh binh

39.794

5.133

44.907

+ Đang công tác hoặc hưởng lương hưu

14.738

1.534

16.272

+ Trợ cấp vì cần người phục vụ

35.500

4.500

40.000

- Hạng 2/4

     

+ Sống ở gia đình

29.056

3.580

33.636

+ Đang công tác hoặc hưởng lương hưu (52.5)

11.515

1.074

12.588

- Hạng 3/4

     

+ Sống ở gia đình

22.896

2.557

24.452

+ Đang công tác hoặc hưởng lương hưu

9.309

767

10.136

- Hạng 4/4

     

+ Sống ở gia đình

11.158

1.023

12.180

+ Đang công tác hoặc hưởng lương hưu

6.146

307

6.452

X) Thương binh loại B và bệnh binh

     

- Thương binh 1/4 và bệnh binh 1/3

     

+ Sống ở gia đình hoặc khu điều dưỡng thương bệnh binh

32.634

4.091

36.724

+ Đang công tác

12.590

1.227

13.817

- Thương binh 2/4 và bệnh binh 2/3

     

+ Sống ở gia đình

23.686

2.812

26.498

+ Đang đi công tác

9.905

844

10.748

- Thương binh 3/4 và bệnh binh 3/3

     

+ Sống ở gia đình

16.527

1.790

18.316

+ Đang đi công tác

7.759

537

8.296

- Thương binh 4/4

     

+ Sống ở gia đình

9.369

767

10.136

+ Đang đi công tác

5.611

230

5.841

3. Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước 8-1945

     

- Phụ cấp ưu đãi của một thâm niên cách mạng trước tháng 8-1945

4.800

613,6

5.413,6

4. Sinh hoạt phí của cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8-1945 ở xã, phường

     

+ Hoạt động từ 1935 về trước

35.500

4.500

40.000

+ Hoạt động từ 1936 về sau

26.907

3.272

30.179

5. Trợ cấp tiền tuất hàng tháng

     

- Thân nhân người chết vì ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

11.000

1.000

12.000

- Thân nhân người chết là cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8-1945

12.400

1.200

13.600

6. Sinh hoạt phí nuôi dưỡng hàng tháng

     

- Thân nhân liệt sĩ, người có công

35.500

4.500

40.000

- Thân nhân người chết vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

22.613

2.659

25.272

- Thân nhân người chết vì ốm đau

21.183

2.455

23.638

- Thân nhân người chết là cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8-1945

35.500

4.500

40.000

7. Đối tượng xã hội ở cơ sở tập trung theo Quyết định 341/CT ngày 5-12-1989

32.000

4.500

36.000

8. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân liệt sĩ, tử sĩ là người Cam-pu-chia

     

- Con liệt sĩ

14.500

4.500

16.000

- Con tử sĩ

13.520

1.360

14.870

- Vợ liệt sĩ, tử sĩ

12.400

1.200

13.600

- Vợ liệt sĩ đã tái giá hoặc người nuôi liệt sĩ

11.420

1.050

12.470

 

 

 

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Thứ trưởng

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Trần Hiếu

Lý Tài Luận

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.