• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 31/10/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 20/03/2017
UBND TỈNH LÀO CAI
Số: 61/2014/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Bái, ngày 21 tháng 10 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số Điều của bản Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

__________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình;

Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế công trình;

Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 238/TTr-SXD ngày 10/10/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của bản Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

a) Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện cụ thể của công trình, bộ đơn giá xây dựng công trình tại Lào Cai được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc bộ đơn giá chuyên ngành, giá vật liệu tại thời điểm được Liên sở Xây dựng – Tài chính công bố; giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh ban hành và chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

b) Những công việc không có trong hệ thống đơn giá được UBND tỉnh công bố hoặc đơn giá được công bố chưa phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công thì áp dụng đơn giá xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác hoặc chủ đầu tư tổ chức lập Định mức, Đơn giá xây dựng (Chủ đầu tư tự lập đơn giá nếu đủ điều kiện, năng lực theo quy định hoặc thuê tư vấn) gửi Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện;

c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng theo từng quý tại thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện và tại các cơ sở kinh doanh, sản xuất, khai thác trogn quy hoạch vật liệu đã được UBND tỉnh phê duyệt (đối với những vật liệu được sản xuất, khai thác và chế biến tại Lào Cai) để làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình. Danh mục vật tư, vật liệu xây dựng được công bố phải đầy đủ về chủng loại thường được sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án và yêu cầu về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Thời điểm công bố giá vật tư, vật liệu xây dựng hàng quý trước ngày 15 của tháng thứ 2 từng quý, nếu cần thiết có thể công bố hàng tháng.

d) Công trình sử dụng vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng không có trong danh mục giá vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng được Liên sở Xây dựng – Tài chính công bố tại cùng thời điểm thì chủ đầu tư gửi danh mục và thông số kỹ thuật của chủng loại vật tư, vật liệu xây dựng đó đến Sở Xây dựng để Liên sở Xây dựng – Tài chính công bố giá vật tư, thiết bị, vật liệu bổ sung của Thông báo giá quý tại thời điểm đó. Thời hạn thẩm định và công bố bổ sung giá hàng quý không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

e) Các loại vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng có các thông số kỹ thuật tương đương với những vật tư, thiết bị đã có trong thông báo giá cùng thời điểm của Liên sở Tài chính – Xây dựng thì áp dụng giá tại Thông báo giá đó;

g) Sở Xây dựng công bố suất đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý, năm; Hướng dẫn phương pháp tính chi phí vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp;

h) Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập và trình UBND tỉnh công bố cước vận chuyển hàng hóa tại Lào Cai;

i) Chủ đầu tư tổ chức lập đơn giá vật liệu đến chân công trình theo nguyên tắc đảm bảo giá vật liệu đến chân công trình là thấp nhất.”

2. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 23 như sau:

c) “Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 29 để thẩm tra;”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, nội dung thẩm định gồm: Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo quy định; đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan; Xem xét năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật; Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình; Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng; Đánh giá an toàn chịu lực các kết cấu chịu lực của toàn bộ công trình; Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng chống cháy nổ; Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra (nếu có).

2. Các công trình sau đây phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế, dự toán:

a) Công trình xây dựng có sử dụng vốn nhà nước (gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước).

b) Công trình được đầu tư theo hình thức: xây dựng – chuyển giao (BT), xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp tác công – tư (PPP).

c) Công trình đầu tư bằng nguồn vốn khác không phải là vốn nhà nước (gồm: Vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự có của cá nhân, vốn vay từ các tổ chức tài chính....) chỉ thẩm tra thiết kế về các nội dung theo khoản 1, Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD và cấp công trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, gồm các công trình sau:

- Nhà chung cư, công trình công cộng, công trình đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên.

- Nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên.

- Công trình cầu, hầm, đường bộ, công trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp II trở lên.

- Các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người, công trình xử lý chất thải rắn độc hại, hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp.

3. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế và dự toán công trình:

a) Sở Xây dựng thẩm tra thiết kế, dự toán các công trình xây dựng sau đây, (trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng thẩm tra quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế công trình xây dựng):

- Nhà máy xi măng;

- Nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ từ tầng 7 trở lên;

- Công trình công cộng;

- Công trình hạ tầng kỹ thuật;

- Công trình xử lý chất thải rắn độc hại;

- Công trình thuộc dự án khu nhà ở, khu tái định cư, khu kinh tế;

- Nhà kho, nhà xưởng thuộc các công trình công nghiệp, trừ công trình nhà kho hóa chất nguy hiểm và nhà kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;

b) Sở Giao thông vận tải thẩm tra thiết kế, dự toán các công trình giao thông (cầu, hầm, đường bộ; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp), trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thẩm tra quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD;

c) Sở Công thương thẩm tra thiết kế, dự toán các công trình:

- Đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công thương thẩm tra quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD;

- Nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công thương thẩm tra quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD;

 d) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm tra thiết kế, dự toán các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD;

đ) Công an tỉnh thẩm tra thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với các công trình có yêu cầu phải thiết kế phòng chống cháy nổ;

e) Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện thẩm tra các công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;

g) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra thiết kế, dự toán (nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định) hoặc thuê tư vấn thẩm tra đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác trừ các công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

h) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thực hiện thẩm tra thì phải chỉ định đơn vị tư vấn đã được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, trang thông tin điện tử Bộ Xây dựng và có đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra;

i) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có nhiều loại khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Trình tự thực hiện thẩm tra và phê duyệt thiết kế:

a) Chủ đầu tư thẩm định hồ sơ thiết kế, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế sau khi đã thẩm định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại khoản 2 Điều này để thẩm tra.

Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo một lần đến chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định).

c) Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm tra gửi thông báo kết quả thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán bằng văn bản cho chủ đầu tư. Trong trường hợp này, chủ đầu tư không phải thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực hiện thẩm tra như đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

d) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành không đủ điều kiện để thẩm tra và chỉ định tư vấn để thẩm tra thì thực hiện như sau:

- Sau khi soát xét hồ sơ và hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành gửi văn bản chỉ định đơn vị tư vấn để thực hiện thẩm tra, đồng thời gửi cho chủ đầu tư biết để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra;

- Đơn vị tư vấn thẩm tra gửi Báo cáo kết quả thẩm tra cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành (Cơ quan thực hiện chỉ định đơn vị tư vấn) và chủ đầu tư;

- Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có ý kiến về kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn bằng văn bản để chủ đầu tư thực hiện các bước tiếp theo.

đ) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế công trình trên cơ sở căn cứ Thông báo kết quả thẩm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc Báo cáo kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn kèm theo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn;

e) Đối với các công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Sau khi có thông báo kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc Báo cáo kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn kèm theo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn, chủ đầu tư gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo kết quả thẩm tra thiết kế tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và trình người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định. Chủ đầu tư không phải phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.

5. Hồ sơ đề nghị thẩm tra: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.

6. Nội dung thẩm tra:

a) Kiểm tra điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế với chủ trương và các bước thiết kế trước đã được phê duyệt;

c) Kiểm tra các nội dung về quy hoạch xây dựng, bao gồm: Vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và tọa độ công trình (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ, tọa độ chuẩn quốc gia); chiều cao công trình; mật độ xây dựng; màu sắc và vật liệu sử dụng để xây dựng công trình; chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định; Sự hợp lý của kiến trúc công trình so với các công trình lân cận và khu vực; Sự hợp lý của thiết kế so với thiết kế cơ sở và điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, phù hợp với yêu cầu sử dụng và đảm bảo mỹ quan;

d) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;

đ) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;

e) Sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.

g) Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ:

Kiểm tra sự hợp lý của dây chuyền và thiết bị công nghệ về các nội dung: Kiểm tra danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ; Lựa chọn thiết bị phải phù hợp với công xuất, không bị lạc hậu, đáp ứng được yêu cầu dự báo phát triển trong tương lai và đảm bảo giá thành mua sắm phù hợp với thị trường; bố trí mặt bằng dây chuyền và thiết bị công nghệ phải phù hợp với công trình xây dựng, đảm bảo an toàn sản xuất và sử dụng, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;

h) Kiểm tra chi tiết khối lượng từng công việc và hạng mục công việc theo thiết kế, đồng thời kết luận độ chính xác của khối lượng dự toán do tư vấn lập;

i) Kiểm tra tính đúng đắn của định mức, đơn giá do tư vấn lập đồng thời điều chỉnh lại những đơn giá chưa hợp lý (nếu có). Đối với những đơn giá cần điều chỉnh phải có thuyết minh cụ thể;

k) Đối với thiết bị: Căn cứ theo kết quả kiểm tra giá thiết bị, gói thầu mua sắm tài sản, nguyên, vật liệu xây dựng đặc thù của Liên Sở Tài chính – Xây dựng;

l) Kiểm tra việc áp dụng các quy định về chế độ chính sách, định mức tỷ lệ của các thành phần chi phí trong dự toán và định mức cho các chi phí khác;

m) Xác định dự toán, tổng dự toán công trình trên cơ sở khối lượng, đơn giá và định mức tỷ lệ đã được thẩm tra.

7. Thẩm tra thiết kế các công trình sử dụng mẫu định hình:

Đối với các công trình sử dụng mẫu định hình đã là thiết kế bản vẽ thi công thì chỉ thẩm tra các nội dung:

a) Quy hoạch xây dựng: Sự phù hợp của tổng mặt bằng công trình; vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ chuẩn quốc gia); chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định;

b) Kết cấu: Kiểm tra thiết kế kết cấu phần móng của công trình phù hợp hay không phù hợp với điều kiện địa chất nơi đặt công trình và sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành được áp dung;

c) Đánh giá mức độ an toàn phần móng công trình.

d) Điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật;

đ) Sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư;

e) Xác định dự toán, tổng dự toán công trình.

8. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan nhà nước hoặc đơn vị tư vấn (đối với trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chỉ định tư vấn thẩm tra) thực hiện thẩm tra thiết kế phải đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế đã được thẩm tra và giao lại cho chủ đầu tư. Đồng thời gửi cho chủ đầu tư Thông báo kết quả thẩm tra hoặc ý kiến về kết quả thẩm tra của mình kèm theo Báo cáo kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn (trong trường hợp chỉ định tư vấn thực hiện thẩm tra) để làm cơ sở phê duyệt thiết kế, dự toán công trình. Giá trị dự toán được thẩm tra là giá trị đã được xác định có cơ sở (không được đánh giá là tạm tính). Trong kết quả thẩm tra cần nêu rõ những nội dung chưa đạt yêu cầu cần phải sửa đổi để trình thẩm tra lại (nếu có) trước khi cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc đơn vị tư vấn thẩm tra đóng dấu thẩm tra vào hồ sơ để lưu trữ.

9. Phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán:

Căn cứ vào kết quả thẩm tra thiết kế và dự toán, người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thực hiện thiết kế 1 bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Việc phê duyệt được thực hiện khi kết quả thẩm tra đánh giá hồ sơ thiết kế, dự toán đạt yêu cầu đủ điều kiện để phê duyệt và hồ sơ đã được chỉnh sửa những tồn tại theo yêu cầu nêu trong kết quả thẩm tra. Chủ đầu tư phải đóng dấu xác nhận đã phê duyệt vào các bản vẽ để làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo.

10. Thời gian thẩm tra:

Thời gian bắt đầu thẩm tra thiết kế được tính từ ngày cơ quan thẩm tra thiết kế nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:

a) Đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I: Thời gian thẩm tra không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Đối với các công trình còn lại thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thời gian thẩm tra không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Thời gian thẩm tra không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

11. Phí và chi phí thẩm tra thiết kế:

a) Mức phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về xây dựng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Trường hợp thiết kế công trình do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về xây dựng chỉ định tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc do chủ đầu tư thuê tư vấn thực hiện thẩm tra thì chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra cho tư vấn thực hiện thẩm tra theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn xây dựng công trình.

12. Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt của mình.”

4. Sửa đổi Điều 42 như sau:

“Điều 42. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, quản lý chất lượng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

4. Sở Công thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý chất lượng các công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư và các công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân thuộc địa bàn quản lý.

6. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quản lý chất lượng các công trình thuộc các khu công nghiệp, khu kinh tế và tại các cửa khẩu của tỉnh.

7. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm kiểm định xây dựng Lào Cai thực hiện công tác Kiểm định nhà nước về công trình xây dựng, chất lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng, kết cấu công trình xây dựng và các kiểm định khác nhằm phục vụ công tác kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.”

5. Bổ sung thêm Điều 42a như sau:

“Điều 42a. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Sở Xây dựng:

a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gai xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luạt về quản lý chất lượng công trình.

c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước vè chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 42, của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;

d) Phối hợp với Sở quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;

đ) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

e) Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;

h) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý;

i) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;

k) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.

2. Các Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;

b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình chuyên ngành;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất;

đ) Hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

3. Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;

c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;

d) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;

đ) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

e) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

4. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai:

a) Hướng dẫn các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế và tại các cửa khẩu thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý;

c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;

d) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

đ) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.”

6. Bổ sung thêm Điều 45a như sau:

“Điều 45a. Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

2. Các dự án sử dụng vốn nhà nước bắt buộc phải áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia “TCVN” để thực hiện trong các hoạt động: Khảo sát và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; Quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; Lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng; Thiết kế, thi công và nghiệm thu xây dựng công trình; Sản xuất, xuất nhập khẩu và lưu thông sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng.”

7. Bổ sung thêm Điều 45b như sau:

“Điều 45b. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình

1. Việc kiểm tra công tác nghiệm thu giai đoạn và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải được thông báo trước cho chủ đầu tư về kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra, hồ sơ, tài liệu phục vụ kiểm tra.

2. Các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 42 kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

3. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, cấp III và cấp IV) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu.

4. Nội dung và phương pháp kiểm tra thực  hiện theo khoản 3, khoản 4, Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.

5. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:

a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều loại công trình thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với công trình chính của dự án. Công trình chính là công trình có tính chất quyết định mục tiêu của dự án.

b) Các Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi chủ trì kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối có trách nhiệm mời Sở Xây dựng cùng kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng khi kiểm tra công tác nghiệm thu phải thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.

7. Việc tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng chỉ được thực hiện nếu các bên có liên quan khắc phục, giải quyết được các tồn tại và được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận bằng văn bản. Chủ đầu tư xây dựng công trình chỉ được tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán công trình hoàn thành sau khi có thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền chấp thuận cho chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

8. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP: Cơ quan nhà nước được UBND tỉnh ủy quyền ký kết hợp đồng thực hiện dự án hoặc giao quản lý thực hiện hợp đồng dự án chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.”

8. Bổ sung thêm Điều 45c như sau:

“Điều 45c. Quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị, của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng

1. Vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiệt bị công nghệ phải được kiểm soát chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, yêu cầu thiết kế, quy định của hợp đồng xây dựng và các tài liệu có liên quan.

Chủ đầu tư, bên mua sản phẩm có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và chấp thuận nguồn của sản phẩm trước khi sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng;

2. Nội dung, hình thức kiểm soát chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện theo Khoản 2, Điều 17 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;

3. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng quy định tại Điều 26, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP”.

9. Bổ sung thêm Điều 45d như sau:

“Điều 45d. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng

1. Thẩm quyền tổ chức thực hiện thí nghiệm, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng:

a) Chủ đầu tư: Thực hiện thí nghiệm kiểm nghiệm chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình khi cần thiết; Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng  mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Điều 17, Điều 26 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình khi cần thiết trong quá trình thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền, bao gồm:

- Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;

- Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trên địa bàn;

- Kiểm tra công tác nghiệm thu giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình; Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo Điều 45 Quy định này;

c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP (đối với các công trình thuộc dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP) và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng khi cần thiết.

2. Trung tâm Kiểm định xây dựng Lào Cai là đơn vị thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều này.

3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi chính của nhà thầu. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình”.

10. Bổ sung thêm Điều 45e như sau:

“Điều 45e. Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng

1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp tỉnh và Sở Xây dựng về sự cố.

2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố:

a) Chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Xây dựng. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đối với công trình đang khai thác, sử dụng thì người quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm báo cáo về sự cố trong khai thác, sử dụng công trình.

c) Báo cáo về sự cố bao gồm các thông tin: tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng; thời điểm xảy ra sự cố; chủ đầu tư và các nhà thầu có liên qua tham gia hoạt động xây dựng công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; thiệt hại về người (số người thiệt mạng, số người bị thương, số người mất tích); thiệt hại về công trình, thiệt hại vật chất khác có liên quan; sơ bộ xác định nguyên nhân gây ra sự cố và các nội dung cần thiết khác (nếu có);

d) Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo sự cố theo quy định tại Điều này; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.”

11. Bổ sung thêm Điều 45g như sau:

“Điều 45g. Kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ:

a) Sở Xây dựng lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và chất lượng các công rình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh;

b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra định kỳ các công trình xây dựng chuyên ngành phù hợp với kế hoạch kiểm tra của Sở Xây dựng; chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;

c) Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND các huyện và thành phố Lào Cai lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện và các công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn;

d) Kế hoạch kiểm tra định kỳ của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND các huyện, thành phố Lào Cai được gửi về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp và lập kế hoạch phối hợp kiểm tra. Trường hợp kế hoạch kiểm tra định kỳ của các sở và UBND các huyện, thành phố trùng với kế hoạch kiểm tra của Sở Xây dựng thì thực hiện kiểm tra theo kế hoạch của Sở Xây dựng.

2. Nội dung kiểm tra định kỳ theo khoản 2, Điều 32 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.

3. Kiểm tra đột xuất về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng:

Các sở quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 42 thực hiện kiểm tra đột xuất một công trình cụ thể về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi nhận được thông tin phản ánh của công dân hoặc các phương tiện thông tin đại chúng về những dấu hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc vi phạm các quy định về quản lý chất lượng.”

12. Bổ sung thêm Điều 45h như sau:

“Điều 45h. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong quá trình kiểm tra thì cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên qua khắc phục các vi phạm;

b) Đề xuất xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và gửi Thanh tra Sở Xây dựng xử lý theo thẩm quyền. Sau khi xử lý, Thanh tra Sở Xây dựng phải có thông báo kết quả xử lý gửi cơ quan chủ trì kiểm tra;

c) Công bố tên và hành vi vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

2. Tạm dừng thi công xây dựng công trình:

a) Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Giám đốc sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình và có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình trong khoảng thời gian 24 giờ kể từ khi ký Quyết định tạm dừng thi công.

b) Người quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu, quyết định cho phép tiếp tục thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.”

Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 30, Điều 45 của  bản Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Doãn Văn Hưởng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.