• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 25/07/2000
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 1819/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 6 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành qui định tạm thời về một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các quận, huyện trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển đô thị

____________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Nghị quyết Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ X ngày 6-11-1996 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính của một số tỉnh, trong đó có tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành 2 đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nắng;

- Căn cứ pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND các cấp ban hành ngày 3-7-1996;

- Căn cứ Quyết định số 964/TTg ngày 26-12-1996 của Thủ tướng Chính phủ v/v chỉ định UBND lâm thời thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương;

- Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 23-1-1997 của Chính phủ về việc thành lập các đơn vị hành chính thuộc thành phố Đà Nắng;

- Xét yêu câu thực tế công tác quản lý Nhà nước đối với các quận, huyện thuộc thành phố;

- Xét đề nghị của Giám đốc các sở, Ban, Ngành thành phố và báo cáo số 92/BC-VP ngày 3-6-1997 của Văn phòng UBND thành phố.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời Về một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của UBND các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng trong quản lý KT-XH và phát triển đô thị.

Điều 2: Giao cho ông Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1-7-1997. Riêng điều 3 của Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1-1-1998. Mọi quy định trước đây của UBND thành phố Đà Năng trái vđi Quyết định này đêu băi bỏ.

Điều 4: Ông Chánh Văn phòng UBND thành phố, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện thuộc thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.


 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN LÂM THỜI

TP ĐÀ NẮNG

CHỦ TỊCH

(Đă ký)

 

Nguyễn Bá Thanh

 


 

BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND CẤC QUẬN, HUYỆN TRONG QUẢN LÝ KT-XH

VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1819/QĐ-UB ngày 28 tháng 6 năm 1997 của UBND thành phổ Đà Nắng)

_____________

 

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

1- Quận, huyện là các đơn vị hành chính thuộc thành phố, UBND các quận, huyện chịu sự chỉ đạo và quản lý cửa UBND thành phố ĐN, sự hướng dẫn Về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, Ban, Ngành cấp thành phố.

2- Ủy ban Nhân dân các quận, huyện thực hiện công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực theo quy định của pháp luật hiện hành và sự phân cấp, ủy quyền của UBND thành phố, nhầm khai thác tốt nhất khả năng của quận, huyện trong việc xây dựng phát triển kỉnh tế - xă hội và quản lý đô thị.

Chương II

VỀ KINH TẾ, KẾ HOẠCH VÀ NGÂN SÁCH

Điều 2:

Quận, huyện là cấp kế hoạch, UBND các quận, huyện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xá hội dài hạn, 5 năm, hăng năm trên địa bàn.

Điều 3: ủy ban Nhân dân quận, huyện thực hiện việc chuẩn bị đàu tư, thẩm quyền quyết định đàu tư, làm chủ đau tư và tổ chức quản lý thực hiên các dự án theo phân cấp của UBND thành phố. Cụ thể như sau:

1- Về chuẩn bị đầu tư: Trong kế hoạch hằng năm, ủy ban Nhân dân thành phố cân đối bố trí một số vốn nhất định giao cho UBND các quận, huyện lập các dự án khả thi dầu tư xây dựng nhầm phục vụ thiết thực cho địa phương, kể cả những công trình thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

2- Về thẩm quyền quyết định dâu tư các dự án sử dụng vốn Nhà nước: Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền cho Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định dâu tư cho các dự án có mức vốn dâu tư từ 200 triệu dông trở xuống.

3- Về thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế dự toán công trình sử dụng vốn Nhà nước: Ủy ban nhân dân quận, huyện được quyền thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế dự toán các công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có vốn dâu tư dưới 100 triệu dông.

4- Về chủ đầu tư và hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án: ủy ban Nhân dân quận, huyện là chủ dâu tư trực tiếp quản lý thực hiện các dự án với tổng kỉnh phí dự án dâu tư XDCB trên địa bàn, cụ thể như sau:

a) Các dự án dâu tư có mức vốn từ 300 triệu dông trở xuồng ở các lĩnh vực giao thông, thủy lợi nhỏ.

b) Các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xă hội của quận, huyện có sử dụng ngùôn vốn dâu tư của Nhà nước và đóng góp của nhân dân như: Trạm xá xă, phường, trường tiểu học, trường mẫu giáo; trụ sỏ UBND xă, phường, điện hạ thế, điện chiếu sáng, mương thoát nước trong các kiệt, nghĩa trang, công viên cố mức vồn từ 300 triệu dông trở xuống.

c) Các công trình sử dụng nguồn vổh sự nghiệp có tính chất XDCB có vốn dâu tư 300 triệu đông trở xuống.

d) UBND các quận, huyện làm trưởng ban giải tỏa đên bù các dự án đâu tư băng ngùôn ngân sách thành phố và khai thác quỹ đât.

Điều 4:

a) Quận, huyện là cấp ngân sách, nguồn thu ngân sách của quận, huyện được phân cấp là một bộ phận ngân sách địa phương để đảm bảo quận, huyện có đủ ngân sách thực hiện nhiệm vụ phát tiển kinh tế - xă hội được duyệt hầng năm.

b) Hằng năm, UBND thành phố căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư hướng dẫn, số kiểm tra Về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, định hướng phát triển KT-XH, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của địa phương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương sẽ hướng và thông báo số kiểm tra Về dự toán ngan sách cho UBND các quận, huyện để chậm nhất là ngày 15-7 năm trước lập dự toán thu chi ngân sách địa phương.

Điều 5: Về nhiệm vụ thu ngân sách quận, huyện:

Theo Luật định, UBND quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ thu trên địa bàn Về công tác thu nộp các loại thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác do pháp luật quy định như sau:

1- Các khoản thu được để lại ngân sách quận, huyện 100%:

a) Là tất cả các khoản thu quy định ỏ điểm 1, Điêu 19 tai Nghị định 87/CP ngày 19-12-1996 của Chính phủ.

- Thuế môn bài, trừ thuế môn bài: thu từ các hộ kỉnh doanh nhỏ trên địa bàn xă, thị trấn.

- Thuế sát sinh thu từ các doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn phường.

- Các khoản phí và lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan cấp huyên quản lý.

- Tiên thu từ hoạt động sự nghiệp quận, huyên.

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các quận, huyện theo quy định của pháp luật.

- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để được đau tư xây dựng các công trinh kết câu hạ tầng theo quy định của Chính phủ.

- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài hước trong ngân sách các huyện.

- Thu kết dư ngân sách cấp quận, huyện.

- Bổ sung từ ngân sách thành phố.

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

b) Ngoài các khoản thu theo Luật quy định cụ thể, UBND thành phố giao cho cấp quận, huyện được quyền thu thêm các khoản thu sau:

- Các khoản thu xử phạt vi phạm hành chính do các quận, huyện thực hĩện trên địa bàn.

- Thu vé tham quan danh lam thắng cảnh (trừ quận Ngũ Hành Sơn).

2- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện:

a) Là tất cả các khoản thu quy định ở điểm 2, Điêu 19 tại Nghị định 87/CP ngày 19-12-1996 của Chính phủ.

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuế nhà, đất.

- Tiên sử dụng đất.

b) Ngoài các khoản thu theo Luật quy định cụ thể, UBND thành phố giao cho quận, huyên được quýèn thu thèm các khoản thu sau:

- Thu vé tham quan núi Ngũ Hành Sơn đối với quận Ngũ Hành Sơn và các câu lạc bộ thể dục thể thao do các quận, huyện quản lý.

Điều 6: Về nhiệm vụ chi ngân sách quận, huyện:

UBND các quận, huyện được quyền quản lý và điêu hành chi trực tiếp ngân sách trên địa bàn quận, huyện, gồm:

1- Về chi thường xuyên:

a) Các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xă hội và các sự nghiệp khác do cơ quan cấp quận, huyện quản lý.

b) Các hoạt động sự nghiệp kỉnh tế do cơ quan cấp quận, huyện quản lý: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, giao thông, sự nghiệp thị chính (hệ thống thoát nước, giao thông nội bộ liên phường, công viên và một số sự nghiệp thị chính khác).

c) Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xá hội theo nội dung quy định tại Nghị định 87/CP.

d) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân.

đ) Tài trợ các tổ chức xă hội, xă hội nghề nghiệp cấp quận, huyện theo quy định của pháp luật.

e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

g) Chi trợ cước hàng míèn núi đối với huyên Hòa Vang.

2- Chi Về đâu tư phát triển:

UBND các quận huyện được chi đàu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH có mức vốn đầu tư từ 200 triệu đông trở xuống. Về nguyên tắc, UBND các quận, huyện phải đăng ký danh mục các công trình được phân cấp để UBND thành phố phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.

3- Các khoản chi trên địa bàn do ngành quản lý:

Các khoản chi do ngành quản lý kế hoạch và ngân sách thành phố chi ủy quyên về ngân sách quận, huyện chi trực tiếp, bao gôm: sự nghiệp giáo dục, y tế, phát thanh truỳên hình, đào tạo và đào tạo lại. Về nguyên tắc, sau khi các ngành thông nhất với Sở Tài chính - Vật giá và các địa phương Về phân bổ dự toán chi cho các quận, huyện, Sở Tài chính - Vật giá căn cứ mức phân bổ để chuyển kinh phí cho ngân sách các quận, huyện theo hình thức ủy quyền. Tài chính các quận, huyện theo dõi, quản lý và cấp phát kinh phí cho Phòng, Ban của các ngành Y tế, Giáo dục (cấp I), Phát thanh – Truyền hình. Hình thức cấp phát này không làm thay đổi nhiệm vụ quản lý của ngành như từ trước đến nay.

Điều 7:

1- UBND các quận, huyện được xem xét và đê nghị UBND thành phố ve việc cho phép thành lập các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân có trụ sở đặt trên địa bàn quận, huyện.

- Kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi có quyết định của UBND thành phố, phát hiện và xử lý các doanh nghỉệp có hành vi vi phạm pháp luật.

2- UBND quận, huyện có trách nhiệm quản lý các hợp tác xâ ỏ trên địa bàn đúng theo luật hợp tác xă, thực hiện quản lý Nhà nước đối với hợp tác xă theo quy định của Nghị định 02/CP ngày 02-01-1997 Về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp đốỉ với hợp tác xă; Nghị định số 15/CP ngày 21-2-1997 Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xă; Nghị định số 16/CP ngày 21-2-1997 Về chuyển đổi, đảng ký hợp tác xă và tổ chức hoạt động của liên hiệp hợp tác xă, các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

3- UBND quận, huyện có trách nhiệm quản lý các loại

ngành nghề kinh doanh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn quận, huyện và cấp giấy phép kinh doanh cho các hộ kinh doanh theo tinh thân Nghị định 66/HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đông Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

UBND các quận, huyện tham gia phối hợp với các ngành chuyên môn cấp trên trong việc quản lý các ngành nghề kinh doanh có điêu kiện.

Điều 8: UBND quận, huyện được làm chủ đàu tư và tổ chức quản lý thực hiện các dự án thuộc chương trình 773, dự án đóng mới tàu thuỳên có công suất từ 90CV trở lên để đánh xa bờ (thuộc Chương trình biển Đông, Trường Sa).

Điều 9: UBND quận, huyên được trực tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức nhân đạo, các nhà hảo tâm ở trong nước và nước ngoài cho quận, huyện và nhận các loại viện trợ khác theo đúng quy định.

Chương III

QUẢN LÝ ĐÔ THỊ DÂN CƯ

Điều 10: UBND quận, huyện quản lý nhà nưđc Về xây dựng và nhà, đất trên địa bàn quận, huyện:

1- Quản lý quy hoạch:

a) UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý việc xây dựng đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các ngành có liên quan để lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất trên địa bàn quận, huyện để lập kế hoạch xây dựng hàng năm thông qua HĐND cùng cấp và trình UBND thành phố phê duyệt.

b) UBND quận, huyện thực hiện quản lý Nhà nước vè quy hoạch đô thị tại địa phương mình (cụ thể tại các khu vực đă có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết, tham gia lựa chọn địa điểm xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn quận, huyện quản lý và quản lý các khu chưa duyệt quy hoạch, chống lấn chiếm đất đai.

2- Về cấp giấy phép xây dựng:

a) Đối với các khu vực chưa có đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500: Úy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy phép sửa chữa, xây dựng nhà các loại nhà trệt không có mái đúc bê tông cốt thép (trừ hiên nhà) có diện tích xây dựng không quá 100m2 và nằm trong tất cả các kiệt của thành phố (phải thống nhất vôi Sở Xây dựng Về chỉ giới xây dựng của các kiệt).

b) Đối với những khu vực có đồ án chi tiết tỷ lệ 1/500 được UBND thành phố phê duyệt: UBND quận, huyện cấp giấy phép sửa chữa, xây dựng nhà ở tư nhân cho tất cả quy mô trong các kiêt, hẻm (trừ những nhầ trên các trục đường chính có khoảng cách 2 chỉ giớỉ xây dựng trên 7,5m và các công trình công cộng). Riêng nhứng công trình có quy mô trên 3 tầng và có diện tích sàn lớn hơn 200m2 phải lập thủ tục thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật trước khi cấp giấy phép.

3- UBND quận, huyện có trách nhiệm quản lý và bảo tòn các công trình di tích lịch sử, văn hóa, giữ gìn vẻ đẹp của thành phố theo quy hoạch.

4- Các đơn vị lực lượng vũ trang đứng trên địa bồn quận, huyện phải chấp hành sự quản lý hành chính Nhà nước của UBND quận, huyện, cần phối hợp với UBND quận, huyện trong công tác bảo Về trật tự an ninh, chấp hành luật đất đai và quy hoạch KT-XH của quận, huyện.

5- UBND quận có trách nhiện phốỉ hợp với Sở Địa chính-Nhà đất xác nhận và đê nghị UBND thành phố cấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu (trừ các dự án khaỉ thác quỹ đất của thành phổ).

6- UBND huyện Hòa Vang được ra quyết định gao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích

lâm nghiệp, nông nghiệp và làm nhà ở cho các hộ gia đình và cá nhân theo đúng quy định hiện hành trên cơ sở kế hoạcb sử dụng đất hàng năm được UBND thành phố phê duyệt (trừ đường QL 14B, QL1A).

7- UBND quận, huyện được quyền hợp thức hóa việc mua bán nhà giữa 2 bên từ sau ngày giải phóng đến tháng 10-1993.

8- UBND các quận, huyện được quyền đánh số nhà trong các đường thôn, xóm, các đường kiệt, ngõ hẽm trên địa bàn quận, huyện và thu lệ phí vào ngân sách địa phương theo quy định. Riêng các đường kiệt, ngõ hẽm có tính chất liên quận, UBND các quận phải phôi hợp chặt chẽ với nhau khi đánh số nhà.

Điều 11: UBND quận, huyện chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức và quản lý cải tạo, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo đúng quy hoạch chung của thành phố đă được duyệt bao gpm:

a) Mạng lưới giao thông vận tải đường bộ nội ngoại thành, trừ các quốc lộ, tỉnh lộ.

b) Hệ thống thoát nước, vỉa hè.

c) TỔ chức vệ sinh, bảo vệ môi trường trên các trục đường giao thông (kể cả quốc lộ và tỉnh lộ).

d) Hệ thống thủy lợi.

2- UBND quận, huyện có trách nhiệm quản lý vỉa hè các tuyến đường ỏ trèn địa bàn (nếu có), được quyền cấp giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè và thu lệ phí sử dụng vỉa hè trên địa bàn, tiên thu được nộp vào ngân sách quận, huyện.

3- UBND quận, huyện quản lý và cấp gỉấy phép hoạt động đối với các phương tiện thô sơ đang hoạt động (không phải phương tiện đóng mới): Xích lô, xe ba gác đạp, xe ba gác kéo, xe máy thồ, xe đạp thồ trên địa bàn quản lý.

4- UBND quận, huyện quản lý các bến băi để xe thuyền, bốc vác, đò ngang trên địa bàn quận, huyện trừ các bến xe, bến phà do Sở Giao thông công chính quản lý.

5- UBND quận, huyện xét cấp các loại giấy phép đào đường (đường kiệt, đường hẻm), vỉa hè, công trình giao thông công cộng trên các tuyến đường đă được phân cấp quản lý theo quy hoạch.

Điều 12: UBND thành phố chỉ đạo UBND quận, huyện phối hợp với các ngành cấp trên quản lý tốt các cơ sở hạ tâng kỹ thuật khác trên địa bàn quận, huyện (trừ cơ sở hạ tàng kỷ thuật quân sự). Việc xây dựng một số cơ sở hạ tang kỹ thuật mới, có quy mô lớn quan trọng trên địa bàn quận, huyện cần tham khảo ý kiến của UBND quận, huyên.

Điều 13: UBND quận, huyện thành lập Đội kiểm tra quy tắc đô thị để kiểm tra các lĩnh vực: quy tắc xây dựng, trật tự giao thòng, nhà đất, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, huyện và đê xuất UBND quận, huyện hoặc UBND thành phố xử phạt theo quy định.

Chương IV

VĂN HÓA - XÃ HỘI

Điều 14: UBND quận,.huyện quản lý chăm lo phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo theo sự chỉ đạo của UBND thành phố.

- Xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, dạy nghê trong quận, huyện.

Điều 15:

1- UBND quận, huyện quản lý chăm lo phát triển sự nghiệp y tế và sức khỏe của nhân dân quận, huyện theo kế hoạch hướng dẫn của Sở Y tế.

2- Quản lý và phát triển mạng lưới y tế quận, huyện bao gồm: Trung tâm y tế quận, huyện, các phòng khám Đa khoa khu vực, Y tế phường, xă.

3- Thực hiên công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận, huyện.

4- Chăm lo bảo vệ và chăm sóc trẻ em. ,

5- Tổ chức thanh tra y tế trên địa bàn quận, huyện, quản lý theo đúng hướng dẫn của ngành chuyên môn.

6- Quản lý hành nghề đối với các phòng khám ngoài giờ, quầy thuốc tư nhân hoạt động trên địa bàn theo luật hành nghê y tế tư nhân.

Điều 16: UBND quận, huyện quản lý nhà nước và tổ chức, phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghê:

1- Quản lý, cấp chứng nhận đủ điêu kiện kỉnh doanh và giấy phép đăng ký kinh doanh đối với loại hình:

a) In sang băng cassette.

b) Chụp ảnh, mở hiệu ảnh.

c) Kẻ vẽ biển hiệu, vẽ truỳên thần, trang trí mỹ thuật.

d) Đánh máy chữ, quay video

e) Khắc gỗ, khắc đá, bán đồ mỹ nghệ, tranh tượng (trừ tranh triển lăm)

f) Cửa hàng cho thuê sách báo, bán sách báo, văn hóa phẩm.

g) Trò chơi điện tử, đu quay, các trò chơi khác do người tại quận, huyện quản lý.

h) Được mời các đoàn nghệ thuật quần chúng nơi khác đến biểu diễn.

i) Giao lưu văn nghệ.

2- Tổ chức kiểm tra kỉnh doanh văn hóa phẩm của các cơ sở tư nhân, doanh nghiệp trên địa bàn quận, huyện.

3) Tổ chức phát triển các loại hình văn hóa, văn nghệ lành mạnh khác, quản lý Nhà nước Về các di tích văn hóa, lịch sử, trực tiếp quản lý các di tích đă đăng ký với Sở trên địa bàn quận, huyện.

Điêu 17: UBND quận, huyên tổ chức, quản lý phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, chăm lo phát triển phong trào TDTT qùân chúng, phát triển các cơ sỏ vật chất kỹ thuật hạ tầng TDTT, đồng thời có trách nhiêm kiểm tra thực hiện chức năng quản lý chuyên môn trên địa bàn.

- UBND quận, huyện được:

+ Cấp giấy phép dạy võ, thể dục nhịp điệu, câu lạc bộ thẩm mỹ, bi da.

+ Mời các đội thể thao nơi khác đến thi đâ'u.

Điều 18: UBND quận, huyện tổ chức chăm lo thực hiện các chính sách xá hội.

1- Quản lý và thực hiện chính sách đối với các đôi tượng thuộc diện chính sách xă hội, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, thương bệnh binh, hưu trí, mất sức, chăm sóc người già, neo đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa.

2- UBND quận, huyện được quyền:

a) Quyết định công nhộn thân nhân Hệt sĩ đến tuổi hưởng tuất (trừ thân nhân liệt sĩ hưởng tuất nuôi dưỡng, tái giá và con liệt sĩ bị tàn tật phải qua giám định y khoa).

b) Quyết định người có công cách mạng đến tuổi được hưỏng chế độ (trừ định suất nuôi dưỡng).

c) Quyết định giảm các đối tượng hưỏng chính sách thường xuyên đă từ trân và con liệt sĩ hết tuổi hưởng tuất.

d) Cấp mai táng phí cho các đốĩ tượng theo qui định tại Nghị định 28/CP và mai táng phí 2 triệu đồng đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang cư trú trên địa hàn quận, huyện thuộc thành phố từ trân.

e) Xác nhận chuyển đi và tiếp nhận các đối tượng chính sách trong nội bộ thành phố Đà Nẵng.

f) Quản lý điêu hành và chi trả trợ cấp theo định suất đối với

cán bộ phụ trách công tác xă hội ở phường, xă thuộc quận, huyện.

g) Quản lỷ hồ sơ đối tượng 05,06, danh sách và hợp đồng lao động của tiếp vièn, vũ nữ, nhân viên phục vụ & khách sạn, nhà hàng ở trên địa bàn quận, huyện.

h) Quản lý và sử dụng đúng mục đích chương trình 05,06.

i) Tập trung, thu gom đối tượng lang thang cơ nhỡ ần xin trên địa bàn quận, huyện.

3- Phối hợp với các đoàn thể, mặt trận và các ngành chức năng để tổ chức cải tạo, hướng nghiệp và dạy nglìê cho các đốĩ tượng tệ nạn xă hội trên địa bàn.

4- Quản lý và trùng tu nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang nhân dân của quận, huyên.

Điều 19: UBND quận, huyện quản lý lao động trong độ tuổi, phối hợp với các ngành chức năng điêu phôi sử dụng lao động và giới thiệu việc làm.

Chương V

QUỐC PHÒNG AN NINH

Điều 20:

1- UBND quận, huyện tổ chức thực hiên công tác an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xă hội trên địa bàn đúng theo pháp luật, sự chỉ đạo của UBND thành phố và hướng dẫn của các ngành chức năng cấp trên.

2- Thực hiện việc tuyển quân, quản lý quân dự bị động viên, phát triển lực lượng dân quân tự vệ và huấn luyện chiến đấu.

3- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiên chính sách hậu phương quân đội, xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh.

Điều 21:

1- UBND quận, huyện thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo

của công dân theo pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.

2- UBND quận, huyện thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền qui định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và các nghị định của Chính phủ Về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: trật tự an toàn giao thông, vàn hóa, an nỉnh trật tự xă hội, thuế, môi trường, đất đai, xây dựng cơ bản, y tế, quốc phòng v.v...

3- UBND các quận, huyện được quyền ra quyết đinh cải chính hộ tịch đổĩ với những trường hợp từ 15 tuổi trở xuống.

Điều 22: UBND quận, huyện phôi hợp với mặt trân và các đoàn thể quần chúng tổ chức quản lý, thực hiện các biên pháp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xă hội và đâu tranh phòng chống các loại tội phạm, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân bảo vệ vững chắc địa bàn quận, huyện.

Chương VI

Tổ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHÍNH SÁCH CÁN BỘ

Điều 23:

1- Tổ chức bộ máy chính quyền của quận, huyện thực hiên theo văn bản quy định của Chính phủ đôi với các quận, huyện.

2- Chính sách đôi với công chức, viên chức Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền quận, huyện thực hiện theo qui định của Chính phu.

3- Đối với các phường, xă UBND quận, huyện sẽ nghiên cứu tổ chức hợp lý, xác định qui mô và ranh giới hành chính phù hợp với cơ chế và yêu cầu phát triển mới để trình UBND thành phố và Chính phủ phê duyệt.

Điều 24: UBND quận, huyện quản lý, bổ nhiệm đíèu động, băi miễn, khen thưởng và thi hành kỷ luật đốĩ với công chức và viên chức Nhà nước thuộc quận, huyện theo đúng pháp luật và quy định của UBND thành phố.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25:

1- Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp thành phố căn cứ quy định này có trách nhiệm xây dựng quy chế hướng dẫn phân cấp trên lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của mình đối với các quận, huyện.

2- Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt quy định này.

3- Các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn có trách nhiệm phôi hợp thực hiện quy định này.

Điều 26: Ban Tổ chức chính quyền thành phố, các sỏ, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn UBND các quận, huvện tổ chức thực hiên đúng quy định này. Quá trình thực hiện có, phát sinh tình hình mới các Sở, Ban, Ngành của thành phố và UBND các quận, huyện kịp thời phản ánh Về Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp báo cáo với UBND thành phố Đà Nẵng kịp thời xem xét điêu chỉnh, bổ sung.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Bá Thanh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.