• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

Số: 18/2006/NQ-HĐND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hải Phòng, ngày 19 tháng 12 năm 2006

 

 

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2007
 

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 8

(Từ ngày 12 đến 15 tháng 12 năm 2006)

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 04/12/2006 và Báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố về phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2007; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2006:

Hội đồng nhân dân thành phố cơ bản tán thành Báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế -xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2006 và nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:

Năm 2006, mặc dù còn nhiều yếu tố không thuận lợi, song với sự cố gắng, nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân thành phố, tình hình kinh tế - xã hội thành phố tiếp tục ổn định và phát triển khá toàn diện. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu hoàn thành kế hoạch; kinh tế chuyển dịch đúng hướng; xuất hiện một số nhân tố mới, văn hoá - xã hội có tiến bộ. Quốc phòng an ninh được giữ vững. Chủ đề “Cải cách hành chính -2006” được tích cực thực hiện, đạt kết quả bước đầu quan trọng.

Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, chưa bền vững; huy động vốn đầu tư phát triển tăng chậm. Thu ngân sách chưa tương xứng với phát triển kinh tế, thu từ đất không đạt kế hoạch. Tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm và chỉnh trang đô thị còn chậm. Năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố còn nhiều hạn chế. Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn, thiếu mặt bằng “sạch” để thu hút đầu tư. Quản lý nhà nước về kinh tế còn nhiều bất cập. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, nhất là lao động có kỹ thuật, tay nghề cao. Tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông còn diễn biến phức tạp. Chất lượng và hiệu quả thực hiện cải cách hành chính còn thấp so với yêu cầu. Việc thực hiện một số Nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố còn chậm.

Những hạn chế, yếu kém trên đây có nguyên nhân khách quan, song chủ yếu là do công tác chỉ đạo, điều hành chưa quyết liệt, chấp hành kỷ luật hành chính chưa nghiêm; một bộ phận cán bộ hạn chế trình độ, năng lực và thiếu ý thức trách nhiệm chưa được khắc phục; sự phối hợp giữa các cấp, ngành chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Xuất hiện tư tưởng thờ ơ, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm ở một số ngành trong tham mưu, đề xuất. Công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy, cán bộ ở một số sở, ngành, địa phương còn chậm.  

Điều 2. Về mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007:

Năm 2007 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ thành phố; Nghị quyết số 32 của Bộ Chính trị. Để bảo đảm hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của thành phố năm 2007, Hội đồng nhân dân thành phố chủ trương: Thực hiện có hiệu quả chủ đề hành động “đẩy mạnh cải cách hành chính”, tranh thủ thời cơ, vận hội mới, tạo khí thế thi đua sôi nổi, phát huy hơn nữa tiềm năng lợi thế, nắm bắt thời cơ chủ động hội nhập kinh tế có hiệu quả, duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và phát triển bền vững.

 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2007:

1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2007 phấn đấu tăng 12,5-13% so với năm 2006. Trong đó: nhóm nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4-4,5%; nhóm công nghiệp - xây dựng tăng 14-14,5%; nhóm dịch vụ tăng 13,3-13,7%;

2. Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 6-6,5%. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,5-3,8%, giá trị sản xuất thủy sản tăng 14-15%;

3. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18-19%;

4. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.210-1.220 triệu USD tăng 18-19%;

5. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển huy động 16.000 tỷ đồng, tăng 13%;

6. Lượng hàng hoá thông qua cảng đạt 18,3 triệu tấn, tăng 10%, trong đó cảng chính Hải Phòng đạt 11,8 triệu tấn;

7. Thu ngân sách nội địa đạt 3.240 tỷ đồng trở lên, tăng 9-10%;

8. Thu hút 3,45-3,5 triệu lượt khách du lịch, tăng 17-18%, trong đó khách quốc tế khoảng 700-750 nghìn lượt;

9. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%;

10. Giải quyết việc làm cho 4,3-4,35 vạn lượt người lao động, tăng 2-3%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 47-48%; Tuyển sinh đào tạo nghề cho 19.800 lượt học sinh, trong đó đào tạo nghề dài hạn 6.800 học sinh;

11. Tỷ lệ hộ nghèo còn 7,5%;

12. Cơ bản hoàn thành phổ cập bậc trung học và nghề 2 huyện Thuỷ Nguyên và Vĩnh Bảo;

13. Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước sạch sinh hoạt đạt 77 - 78%;

14. Hoàn thành kế hoạch xoá nhà tranh, nhà tạm cho các hộ nghèo.

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

1. Tập trung cao cho phát triển kinh tế - phát triển nhanh thị trường xuất khẩu, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO:

Tăng cường mở rộng hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại, chủ động, tích cực đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, tranh thủ tối đa lợi thế và hạn chế thấp nhất những tác động bất lợi. Mở rộng xúc tiến đầu tư vào các thị trường lớn có nhiều tiềm năng; tập trung cải thiện môi trường để đẩy mạnh thu hút đầu tư. Tích cực hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp. Tổ chức thực hiện tốt Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020; triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về đẩy mạnh phát triển du lịch đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

Phát triển nhanh thị trường dịch vụ, tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp dịch vụ tham gia cạnh tranh khu vực. Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào khu vực dịch vụ; mở rộng đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực có lợi thế; phát triển cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động dịch vụ công. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống gian lận thương mại, vi phạm sở hữu trí tuệ; xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển mạnh các loại thị trường hàng hoá, lao động, thị trường tài chính, tín dụng, chứng khoán, bất động sản...

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tập trung chỉ đạo xây dựng mặt bằng “sạch”, trước hết tập trung tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích đầu tư phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đang có thị trường và có khả năng tạo nguồn thu ngân sách; phát triển các sản phẩm xuất khẩu mới vào các thị trường trên thế giới. Tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp lớn trên địa bàn. Tăng cường đầu tư chiều sâu nâng cao trình độ công nghệ, năng suất lao động.

Chú trọng phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển mô hình trang trại, xây dựng nhiều cánh đồng đạt giá trị sản xuất trên 50 triệu đồng/ha; quản lý Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng ngập mặn... Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đê, kè, cống, củng cố đê biển, tăng cường phòng chống bão lụt và hạn hán; tập trung hoàn thành chương trình kiên cố hoá kênh mương, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình nước sạch nông thôn. Chú trọng công tác khuyến nông, khuyến ngư, chủ động phòng dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Xây dựng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Tiếp tục củng cố, tổ chức có hiệu quả dịch vụ hậu cần trên biển. Triển khai nuôi thuỷ sản biển sâu, đẩy mạnh sản xuất giống, chế biến thuỷ sản xuất khẩu.

Huy động mạnh các nguồn vốn đầu tư phát triển. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng tập trung có hiệu quả, tăng thu ngân sách và tăng sức cạnh tranh; các cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp phát triển cả về số lượng, quy mô và hiệu quả sản xuất, kinh doanh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại. Rà soát, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung có trọng điểm, kiên quyết không phát sinh thêm nợ xây dựng cơ bản. Tăng cường quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình; tăng thu và chống thất thu ngân sách. Đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực; đảm bảo nhiệm vụ chi, hạn chế các khoản chi ngoài dự toán.

2. Đẩy nhanh đầu tư phát triển và mở rộng đô thị, bảo vệ môi trường

Đẩy nhanh thực hiện các chương trình theo Nghị quyết 32 và Nghị quyết 54 của Bộ Chính trị, tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn và đề nghị bổ sung các dự án đầu tư mới theo Quyết định 54/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông báo số 187/TB-VPCP; phối hợp đẩy nhanh công tác chuẩn bị các dự án hạ tầng trọng điểm như: cảng Lạch Huyện, đường bộ Bi...

Đổi mới và nâng cao chất lượng và đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu Đình Vũ - Cát Hải, nâng cấp sân bay Cát công tác qui hoạch, chú trọng quy hoạch các khu đô thị; hoàn thành rà soát Quy hoạch phát triển không gian đô thị đến 2020. Triển khai quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm, hoàn thành quy hoạch chi tiết khu đô thị phía Nam sông Cấm...; triển khai quy hoạch thiết kế đô thị các khu du lịch Đồ Sơn, Cát Bà.

Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm như: các dự án thứ phát tại khu đô thị ngã Năm - sân bay Cát Bi; đường mặt cắt 100m; đường Hồ Sen - Cầu Rào 2; đường nối đường Lạch Tray với đường Hồ Sen - Cầu Rào 2; Dự án thoát nước 1B; hạ tầng quận Hải An; Trung tâm Hội nghị thành phố; Nhà hát thành phố giai đoạn 2; Trường Đại học Hải Phòng; Bệnh viện Việt Tiệp;Khu liên hiệp thể thao; Trung tâm Phát thanh Truyền hình; sân golf Đồ Sơn; Trung tâm Giáo dục lao động số 2; Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng... Khởi công xây dựng các công trình, dự án: cầu Rào 2, cầu Khuể, đường trục Cầu Rào 2 - Nguyễn Văn Linh; khu đô thị Hồ Sen - Cầu Rào 2, trường Trung học phổ thông năng khiếu Trần Phú và 4 trường Trung học phổ thông mới ở quận Hải An, huyện Tiên Lãng, Kiến Thuỵ, An Lão; cải tạo kênh An Kim Hải; khu đô thị Olimpia; Trại tạm giam;... Tích cực chuẩn bị các dự án: quảng trường và tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh, tu bổ tôn tạo di tích Dương kinh nhà Mạc, phỏng dựng tháp Tường Long, Cầu Niệm 2...

Tăng cường đầu tư đi đôi với việc thực hiện xã hội hoá việc cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị, nông thôn; tiếp tục mở rộng mạng xe buýt công cộng; khuyến khích nhân dân hiến đất để chỉnh trang ngõ xóm. Duy trì công tác vệ sinh môi trường, trật tự đường hè, công tác duy tu bảo dưỡng hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị. Đẩy nhanh bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã, thị trấn, huyện đạt tiêu chí công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Tạo chuyển biến trong công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường, quản lý chặt chẽ chống lấn chiếm đất. Phấn đấu hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân, cơ bản cấp xong đối với các tổ chức. Triển khai Chương trình Nghị sự 21 Hải Phòng về phát triển bền vững; đẩy mạnh di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thành; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm. Tăng cường quản lý hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản.

3. Đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa- xã hội:

Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế, thể dục thể thao theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể theo hướng tinh giản biên chế và huy động các nguồn lực để phát triển lĩnh vực này.

Nâng cao chất lượng giáo dục ở các ngành học, bậc học; tiếp tục đẩy mạnh phổ cập bậc trung học và nghề, quan tâm xây dựng trường chuẩn quốc gia; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Rà soát, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu.

 Tích cực chủ động phòng chống dịch bệnh; thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, củng cố và nâng cao chất lượng mạng lưới y tế cơ sở. Đẩy mạnh công tác dân số, gia đình và trẻ em, giảm tỷ lệ người sinh con thứ 3; Quan tâm chăm sóc đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, báo chí, xuất bản phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị, phục vụ tốt hơn nhu cầu thưởng thức văn hóa ngày càng cao của nhân dân. Tăng cường quản lý nhà nước về văn hoá thông tin. Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá. Tăng cường đầu tư tu bổ, tôn tạo và quản lý hệ thống di tích. Nâng cao chất lượng, tăng thời lượng phát sóng, sản xuất các chương trình có chất lượng phục vụ nhu cầu hội nhập.

Duy trì và phát triển 15 môn thể thao thành tích cao, chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia Hội khoẻ Phù Đổng, Sea Games 24 và thi đấu các giải cao trong nước và quốc tế, củng cố đội bóng đá Hải Phòng. Đầu tư xây dựng các công trình phục vụ hoạt động thể dục, thể thao.

Tập trung triển khai 8 chương trình khoa học công nghệ có mục tiêu giai đoạn 2006-2010; đẩy nhanh Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập phù hợp với cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; xây dựng sàn giao dịch công nghệ... nhằm tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của thành phố.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình lao động xã hội, hoàn thành chỉ tiêu giải quyết việc làm, dạy nghề giảm nghèo, hoàn thành xoá nhà tranh, nhà tạm; chủ động mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tổ chức các hoạt động thiết thực kỷ niệm 60 năm ngày Thương binh Liệt sĩ, thực hiện tốt các chính sách xã hội, nhất là chế độ bảo hiểm đối với người lao động; nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ thuật tay nghề cao. Đẩy mạnh công tác phòng chống ma tuý, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội, 

4. Đảm bảo quốc phòng - an ninh:

Hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự quốc phòng địa phương và chính sách hậu phương quân đội;chỉ tiêu tuyển quân năm 2007; chú trọng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh.Tập trung nắm bắt tình hình từ cơ sở; chủ động phũng ngừa, đẩy mạnh đấu phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

5. Đổi mới tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực điều hành của các cấp chính quyền; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề cơ bản trong cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “Một cửa” ở tất cả các sở, ngành, cấp; Đề cao kỷ luật hành chính, tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu đi đôi với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện kế hoạch thi tuyển cán bộ, công chức; làm rõ trách nhiệm và thực hiện có hiệu quả sự phối hợp giữa các ngành, các cấp; kiên quyết xử lý đối với cán bộ, công chức vi phạm. Đánh giá lại việc thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, khu dân cư. Mở rộng triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. Rà soát đánh giá các lĩnh vực đã phân cấp và tiếp tục phân cấp mạnh, hợp lý hơn nữa cho cấp dưới và cơ sở; đảm bảo tốt sự phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp và cơ sở. Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí đối với các cơ quan nhà nước. Hoàn thiện các đề án thành lập quận mới phía Nam thành phố và quận Đồ Sơn. Tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII tại thành phố đảm bảo an toàn, đúng luật.

Thực hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng và của Thành uỷ về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tạo chuyển biến tích cực, hiệu quả. Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên các lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng đất, chi tiêu ngân sách, thực hiện chính sách xã hội, thực thi công vụ... và kiên quyết xử lý nghiêm cán bộ, công chức vi phạm. Giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra tình trạng đơn thư tồn đọng kéo dài, khiếu kiện đông người vượt cấp.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

            Uỷ quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố xem xét và thông qua Đề án huy động vốn đóng góp của cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng khu dân cư thu nhập thấp thành phố Hải Phòng.

Giao cho Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện thông qua các chương trình, kế hoạch cụ thể.

Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2006./.

 

 

CHỦ TỊCH

 

Nguyễn Văn Thuận

 

 

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.