• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 22/09/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2017
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Số: 23/CT - UBND (năm 2008)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 22 tháng 9 năm 2008

 

 


UỶ BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-----------

Số: 23/CT - UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------------

                                                 Hải Phòng, ngày 22 tháng 9 năm 2008

 

CHỈ THỊ

Về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá giá đình

 

          Những năm vừa qua, qua thực hiện Nghị Quyết các số 47/NQ-TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị, số 21/NQ-TU ngày 31/12/2004 của Ban thường vụ Thành uỷ, số 17/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về đẩy mạnh công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước và thành phố, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể từ thành phố đến cơ sở, công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình đã đạt được những kết quả quan trọng: Đã tiếp cận mức sinh thay thế ( mỗi cặp vợ chồng có khoảng 2,1 con), tỷ lệ phát triển dân số luôn được kiềm chế ở mức dưới 1% tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 70% ( bình quân mỗi năm tăng từ 1% đến 1,5%), nhận thức của nhan dân về thực hiện kế hoạch hoá gia đình được nâng lên.

          Tuy nhiên, kết quả không đồng đều, chưa bền vững, vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tăng dân số trở lại do tăng mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, cao nhất là từ đầu năm 2008 đến nay; số cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hoá gia đình nhiều hơn những năm trước, tỷ số giới khi sinh ( trẻ em nam/ trên em nữ) cao; mô hình tổ chức trong lĩnh vực dân số – kế hoạch hoá gia đình có sự thay đổi dãn đến cán bộ làm công tác này bị xáo trộn, không ổn định. Nếu tình trạng trên không được khắc phục kịp thời thì nguy cơ bùng nổ dân số sẽ lại tái diễn và ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển kinh tế -  xã hội của thành phố.

          Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là: Cấp uỷ Đảng, chính quyền ở một số địa phương có tư tưởng chủ quan, thoả mãn với những kết quả đã đạt được dẫn đến thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các mục tiêu công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình, chưa coi chương trình dân số – kế hoạch hoá gia đình là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của địa phương, đơn vị, còn tư tưởng khoán trắng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình. Tổ chức bộ máy làm công tác dân số kế hoạch hoá gia đình từ thành phố đến cơ sở không ổn định, xáo trộn, thiếu sự thống nhất. Chế độ chính sách đối với các bộ dân số kế hoạch hoá gia đình còn thấp, dân số kế hoạch hoá gia đình còn thấp, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình chưa được quan tâm đổi mới phù hợp với từng đối tượng, địa phương, hoàn cảnh và chưa thường xuyên. Một số đảng viên, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình song chưa được xử lý nghiêm, kịp thời đã tác động xấu đến việc vận động nhân dân thực hiện chính sách này.

          Thực hiện chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ, để tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá gia đình theo nội dung và mục tiêu các Nghị quyết của Trung ương, thành phố đã đề ra, Chủ tịch Uỷ  ban nhân dân thành phố Chỉ thị:

          1. Các cấp, các ngành và Uỷ  ban nhân dân các quận, huyện:

          a) Tập trung cao mọi nỗ lực để thực hiện các mục tiêu sau:

          - Đạt chỉ tiêu hàng năm về mức giảm tỷ suất từ 0,05% - 0,15%. ổn định tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên toàn thành phố dưới 1%

          - Giảm mạnh, hạn chế tối đa số người sinh con thứ 3 trở lên, Phấn đấu hàng năm giảm từ 3% - 5% số ca nạo, phá thai, nhất là  lứa tuổi vị thành niên. Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 75% trở lên.

          - Thực hiện có hiệu quả các Dự án thử nghiệm và nhân rộng mô hình về nâng cao chất lượng dân số nhằm từng bước nâng cao chất lượng dân số thành phố.

          b) Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhiệm vụ  và giải pháp về công tác dân số kế hoạch hoá gia đình quy định tại Quyết định số 2793/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của Uỷ  ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-TW ngày 22/3/2005 của Bộ chính trị; Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2004 của Ban thường vụ Thành uỷ và Nghị quyết số 17/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố, trong đó cần tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây.

          - Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng các chủ trương của Đảng, pháp lauatj của Nhà nước, tậm quân trọng của công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của xã hội trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền,  cán bộ, đảng viên  và toàn dân.

          - Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ Đảng, chính quyền thực hiện có hiệu quả công tác dân số kế hoạch hoá gia đình. Nghiêm túc kiểm trách nhiệm về sự giảm sút kết quả công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trong thời gian vừa qua ; khắc phục triệt để tư tưởng chủ quan, thoả mãn, buông lỏng trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác này. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện, điều chỉnh, bổ sung và kịp thời giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc. Đưa công tác dân số kế hoạch hoá gia đình thành một nội dung quan trọng trong chương trình công tác thường kỳ, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu công tác dân số kế hoạch hoá gia đình là một trong những tiêu chuẩn để xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các tập thể, cá nhân. Cán bộ công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng chỉ có  1 hoặc 2 con và tích cực vận động gia đình, nhân dân thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những điển hình tiên tiến, đồng thời xử lý nghiêm các đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

          - Trên cơ sở quy định của pháp luật, chính quyền các cấp có cơ chế và biện pháp mạnh mẽ nhằm huy động an toàn xã hội tham gia công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, đồng thời mang tính chiến lược lâu dài. Các cấp, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế – xã hội và mỗi đơn vị có trách nhiệm tuyên truyền vận động các thành viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện và tổ chức cho cơ quan, đơn vị mình thực hiện có hiệu quả chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình.

          - Tăng cường đầu tư cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tăng cường các nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương theo chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách địa phương đầu tư hàng năm đảm bảo các hoạt động thực hiện các mục tiêu của thành phố; đồng thời huy động các tổ chức kinh tế – xã hội, các thành phần kinh tế, tranh thủ các Dự án quốc tế tài trợ. Hàng năm ngân sách thành phố ưu tiên tăng chi cho Chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình tương ứng với mức tăng thu ngân sách địa phương, phấn đấu đến năm 2010 ngân sách thành phố chi cho chương trình  dân số - kế hoạch hoá gia đình đạt 0,6 USSD/người/năm ( theo mục tiêu Chiến lược Dân số Hải Phòng đến năm 2010 đã được phê duyệt).

          - Thực hiện tốt các Quyết định của Uỷ  ban nhân dân thành phố số 655/2007/QĐ-UBND ngày 28/3/2007  về quy định tạm thời một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn thành phố Hải Phòng; số 460/2007/QĐ-UBND ngày 28/3/2007 về quy định đầu tư nguồn lực tài chính cho chương trình Dân số, Gia đình về Trẻ em và chế độ, chính sách đối với cán bộ dân xã, phường, thị trấn, và cộng tác viên địa bàn.

          2. Sở y tế

          - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ  ban nhân dân thành phố các quận, huyện tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành về dân số - kế hoạch hoá gia đình, Chiến lược Dân số Hải Phòng đến năm 2010, tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược dân số giai đoạn 2001-2010 để có cơ sở xây  dựng chiến lược Dân số giai đoạn 2011 – 2020.

          - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về đân số của các tổ chức, cá nhân. Xử lý ngheiem các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi nhằm đảm bảo cân bằng giới tính.

          - Chủ trì, phối hợp với Sở nội vụ hướng dẫn, sắp xếp cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tại các địa phương theo tiêu chuẩn quy định, sớm kiện toàn hệ thống Trung tâm dân số - kế hoạch hoá gia đình quận, huyện.

 

          - Đảm bảo cung ứng đầy đủ, có chất lượng các dịch vụ dân số - kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt là đối với các vùng sâu, vùng xa, khu vực miền núi, hải đảo của thành phố.

          3. Sở Thông tin và Truyền thông

          Chủ trì, phối hợp với Sở y tế hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng từ thành phố tới cơ sở phối hợp với cơ quan làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình cùng cấp tổ chức truyền thông thường xuyên, sâu rộng về chính sách dân số và dân số - kế hoạch hoá gia đình. Kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phên phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số và kế hoạch gia đình và sức khoẻ sinh sản.

          4. Sở giáo dục và Đào tạo

          Triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và bình đẳng giới trong nhà trường. Phối hợp với ngành Y tế  tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho thanh niên, vị thành niên về dkh và sức khoẻ sinh sản,

          5. Sở kế hoạch và Đầu tư

          Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thống nhất xây  dựng kế hoạch các chỉ tiêu pháp lệnh về dân số và dân số - kế hoạch hoá gia đình vào các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của thành phố; bố trí nguồn vốn của Trung ương và thành phố đầu tư cho các Trung tâm dân số - kế hoạch hoá gia đình quận, huyện, theo thứ tự ưu tiên.

          6. Sở tài chính

          Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế sớm kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình từ thành phố đến cơ sở, đảm bảo đủ biên chế, lao động, tiền lương để bộ máy đủ mạnh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.

          7. Sở nội vụ

          Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế sớm kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình từ thành phố đến cơ sở, đảm bảo đủ biên chế lao động, tiền lương để bộ máy đủ mạnh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

          8. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:

          - Phối hợp với Sở y tế sớm ổn định và kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình của địa phương theo Đề án của Uỷ  ban nhân dân thành phố đã phê duyệt. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Y tế thông qua Chi cục dân số - kế hoạch hoá gia đình thành phố.

          - Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 – 2010 tại địa phương: lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình với các chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình với các chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn.

          - Tập trung ưu tiên chỉ đạo những xã, phường còn nhiều khó khăn, có mức sinh cao để ổn định tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.

          9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam  thành phố  và các tổ chức thành viên, đặc biệt là hội liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật vầ dân số và kế hoạch hoá gia đình.

          Sở Y tế có trách nhiệm theo dõi và định kỳ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ  ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Chỉ thị này./.

         

 

                           TM. UỶ  BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

CHỦ TỊCH

 

 

Trịnh Quang Sử

 

 

 

 

 

 

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trịnh Quang Sử

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.