• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 10/07/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 07/09/2013

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ NAM

_________

 

Số: 17/2010/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

 

Phủ Lý, ngày 30 tháng 6 năm 2010

 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động

của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Hà Nam

___________________

 

 

  UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ công văn số 3948/BGTVT-PC ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải về việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại tờ trình số 419/TTr-SGTVT ngày 01 tháng 06 năm 2010,                                             

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. 

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Trần Xuân Lộc

 


QUY ĐỊNH

Điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ

trên địa bàn tỉnh Hà Nam

(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND

 ngày 30 tháng 6  năm 2010 của UBND tỉnh Hà Nam)

______________________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

a) Xe thô sơ gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

b) Các loại xe tương tự là các loại xe có cấu tạo, tính năng và công dụng gần giống các loại xe thô sơ nêu trên.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Người điều khiển phương tiện

1. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng quy cách.

3. Phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.

4. Phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ.

Điều 5.  Phương tiện vận chuyển

1. Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải đảm bảo điều kiện an toàn giao thông đường bộ.

2. Có bộ phận hãm còn hiệu lực;

3. Các kết cấu, hệ thống chuyển hướng của xe phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định, điều khiển chính xác;

4. Có còi hoặc chuông khi phát ra âm thanh đúng âm lượng quy định;

5. Khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.

7. Cấm xe đạp máy kéo theo thùng để chở người, hàng hóa lưu thông trên tất cả các tuyến đường bộ trong tỉnh. 

Điều 6. Phạm vi hoạt động của xe thô sơ 

1. Cấm xe thô sơ đi vào đường cao tốc (trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc).

2. Xe thô sơ đi trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, phải đi trên làn đường bên phải, phía trong cùng. 

3. Người khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi trên đường có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.

4. Xe súc vật kéo chỉ được hoạt động trên các tuyến đường đô thị trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ sáng hôm sau.

Điều 7. Xử lý vi phạm

Tất cả các hành vi vi phạm quy định này đều phải được xử lý nghiêm minh theo quy định tại điều 11, điều 13 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 04 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

 
Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

2. Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức kiểm tra, giải quyết kịp thời các vướng mắc, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Sở Giáo dục - Đào tạo đưa nội dung quy định vào chương trình phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ở các cấp học.

4. Các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Hà Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao - Du lịch, Đài truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quy định này để nhân dân hiểu biết, nâng cao nhận thức và nghiêm chỉnh chấp hành.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tuyên truyền, giáo dục hội viên và nhân dân chấp hành nghiêm Luật Giao thông đường bộ và quy định này; trong phạm vi chức năng của mình, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, chính quyền các cấp triển khai thực hiện.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung quy định

Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện quy định nếu khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Trần Xuân Lộc

 

 

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.