• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 02/04/2003
UBND TỈNH HƯNG YÊN
Số: 12/2003/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 18 tháng 3 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN

Về việc Ban hành Quy định về tiếp nhận, quản lý hoạt động đầu tư

trực tiếp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 1999; Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và các văn bản pháp lý có liên quan;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 84/TP-PQTT ngày 26/2/2003.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về tiếp nhận, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Các quy định trước đây về tiếp nhận, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh trái với quy định này đều bị bãi bỏ. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các nhà đầu tư có dự án đầu tư trực tiếp vào địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Đình Phách

 

QUY ĐỊNH

Về Tiếp nhận, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp

trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2003/QĐ-UB

ngày 18/3/2003 của UBND tỉnh Hưng Yên)

_________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện việc quản lý nhà nước đối với mọi dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định của pháp luật. Tất cả các dự án thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Hưng Yên theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định này.

(Các cá nhân và các doanh nghiệp này dưới đây gọi chung là nhà đầu tư)

Điều 2. Phân loại dự án

a) Các dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư, quyết định chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh.

1. Các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không thuộc danh mục dự án  nhóm A và có vốn đầu tư đăng ký đến 5 triệu USD.

2. Các dự án đầu tư trong nước của các nhà đầu tư không phải là doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý.

b) Các dự án không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư, hoặc quyết định chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh.

1. Các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không thuộc danh mục phân cấp cho UBND tỉnh.

2. Các dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước của các nhà đầu tư là doanh nghiệp  nhà nước không thuộc tỉnh quản lý.

Điều 3. Phân loại khu vực đầu tư.

Nhóm 1: Các khu công nghiệp đã được Chính phủ quyết định thành lập.

Nhóm 2: Các khu vực đã được quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Nhóm 3: Các khu vực còn lại.

Điều 4. Cơ quan đầu mối

- Ban quản lý khu vực công nghiệp khi được thành lập hoạt động theo quy chế Quản lý khu công nghiệp làm đầu mối tiếp nhận dự án đầu tư và cấp phép theo ủy quyền vào nhóm 1.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận các dự án vào các nhóm còn lại có nhiệm vụ:

+ Tổng hợp ý kiến thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư, hoặc ra quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

+ Trình UBND tỉnh chấp thuận về mặt địa điểm đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng và có ý kiến bằng văn bản để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư, hoặc quyết định đầu tư đối với các dự án không thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

Chương II

TRÌNH TỰ XÂY DỰNG VÀ TIẾP NHẬN DỰ ÁN

Điều 5. Xác định vị trí dự án.

Căn cứ quy hoạch các khu, cụm công nghiệp đã được thông qua và nhu cầu của nhà đầu tư, việc xác định vị trí địa điểm để thực hiện dự án được tiến hành như sau:

- Đối với các dự án đầu tư vào nhóm 1: Công ty phát triển hạ tầng trực tiếp thỏa thuận với nhà đầu tư bố trí dự án theo quy hoạch.

- Đối với dự án đầu tư vào nhóm 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất về nguyên tắc với UBND huyện, thị xã có liên quan về địa điểm bố trí dự án và lập sơ đồ vị trí dự án.

- Đối với dự án đầu tư vào nhóm 3: Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì cùng các ngành Địa chính, Xây dựng và UBND huyện (thị xã) có liên quan khảo sát thực tế vị trí, quỹ đất, khả năng giải phóng mặt bằng, chậm nhất là 5 ngày làm việc. Sau khi khảo sát, UBND huyện có trách nhiệm lập sơ đồ vị trí dự án và các sở ngành gửi ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các vấn đề phát sinh ngoài nội dung đã thống nhất.

Điều 6. Thông báo chủ trương

Với các dự án đầu tư vào nhóm 1: Ban quản lý khu công nghiệp thống nhất về chủ trương đầu tư với nhà đầu tư trên cơ sở quy hoạch đã được duyệt.

Với các dự án đầu tư vào nhóm 2 và nhóm 3: Sau khi sơ bộ thống nhất về vị trí địa điểm tiếp nhận dự án, lập xong sơ đồ vị trí dự án và xem xét mục tiêu dự án phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong vòng 3 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về chủ trương tiếp nhận dự án. Sau 2 ngày làm việc, UBND tỉnh ra thông báo bằng văn bản về chủ trương tiếp nhận dự án để nhà đầu tư lập  hồ sơ dự án theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hồ sơ dự án.

Sau khi có thông báo về chủ trương của UBND tỉnh, cơ quan đầu mối có trách nhiệm cung cấp mẫu hồ sơ cho các chủ đầu tư.

* Với các dự án theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, hồ sơ xin phép đầu tư gồm:

- Đơn xin đầu tư

- Giải trình kinh tế - kỹ thuật

- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của chủ đầu tư (chứng nhận của ngân hàng hoặc  báo cáo hoạt động tài chính 2 năm gần nhất đối với doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, cam kết về nguồn vốn đối với doanh nghiệp mới thành lập.

- Sơ đồ vị trí hoặc trích lục bản đồ vị trí khu đất và thỏa thuận nguyên tắc về phương án đền bù, giải phòng mặt bằng với đơn vị đang quản lý khu đất.

- Ý kiến của cơ quan chủ quản (đối với doanh nghiệp Nhà nước)

* Với các dự án có vồn đầu tư nước ngoài, hồ sơ gồm:

- Đơn xin cấp giấy phép đầu tư

- Hợp đồng liên doanh, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh

- Điều lệ công ty

- Giải tình kinh tế kỹ thuật

- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các nhà đầu tư

- Sơ đồ vị trí hoặc trích lục bản đồ vị trí khu đất và thỏa thuận nguyên tắc về phương án đền bù, giải phóng mặt bằng với đơn vị đang quản lý khu đất.

- Sơ đồ tổng mặt bằng dự án.

Hồ sơ được lập thành 6 (sáu) bộ, trong đó ít nhất có một bộ gốc,  nộp về cơ quan đầu mối

Điều 8. Thẩm định dự án

Trong vòng 4 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sợ hợp lệ, cơ quan đầu mối lấy ý kiến các sở, ngành, địa phương có liên quan. Cụ thể là:

- Sở chuyên ngành có ý kiến về mục tiêu

- Sở Xây dựng phê duyệt tổng mặt bằng

- Sở Địa chính có ý kiến về kế hoạch sử dụng đất

- Sở Khoa học công nghệ và môi trường có ý kiến về phương án bảo vệ môi trường sinh thái.,

- UBND huyện (thị xã) có ý kiến về phương án giải phóng mặt bằng

Các sở, ngành, đại phương được lấy ý kiến về dự án có trách nhiệm phải trả lời trong vòng 6 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan đầu  mối.

Trường hợp có những ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án. Cơ quan đầu mối tổ chức hội nghị thống nhất ý kiến trước khi trình UBND tỉnh.

Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhập hồ sơ hợp lệ. Cơ quan đầu mối thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản về nội dung phải sửa đổi, bổ sung.

Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của các bộ, ngành mà chưa được quy định cụ thể, UBND tỉnh lấy  ý kiến các bộ, ngành có liên quan bằng văn bản, thời hạn trả lời theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 9. Quyết định tiếp nhận dự án.

Sau khi có ý kiến thống nhất của các ngành, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND cấp tỉnh cấp giấy phép đầu tư hoặc ra quyết định chấp thuận đối với các dự án đầu tư vào nhóm 2 và 3. Ban quản lý khu công nghiệp cấp giấy phép đầu tư hoặc ra quyết định chấp thuận đối với các dự án đầu tư vào nhóm 1. Trong thời gian là 5 ngày làm việc, nếu không chấp thuận thì thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do, đồng thời sao gửi các cơ quan có liên quan.

Thời hạn trên không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án.

Chương III

TRIỂN KHAI DỰ ÁN

Điều 10. Trách nhiệm của nhà đầu tư

Sau khi dự án được chấp thuận,  nhà đầu tư cần tiến hành ngay việc thành lập doanh nghiệp, đồng thời:

- Thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ với Sở Địa chính để lập hồ sơ thuê đất trình UBND tỉnh ra quyết định cho thuê đất.

- Sở Xây dựng hoàn chỉnh thủ tục cấp phép xây dựng đối với loại hình dự án yêu cầu phải có giấy phép xây dựng trong 7 ngày làm việc

Điều 11. Giải phóng và  bàn giao mặt bằng

Với các dự án đầu tư vào nhóm 1, sau khi được cấp phép đầu tư, Công ty xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục cần thiết về cho thuê lại đất và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư.

Với các dự án đầu tư vào nhóm 2 và 3, căn cứ quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh, UBND các huyện (thị xã) có trách nhiệm cùng nhà đầu tư thực hiện các công việc đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư. Với các dự án đầu tư vào nhóm 2, việc đền bù giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư phải được thực hiện theo đúng quy hoạch và phương án giải phóng mặt bằng của từng khu, cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt khi thông qua quy hoạch. Chủ tịch UBND huyện (thị xã) phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tiến độ giải phóng mặt bằng, thời gian bàn giao mặt bằng thực hiện xong trong 15 ngày kể từ ngày có quyết định thuê đất.

Điều 12. Xây dựng công trình.

Việc xây dựng công trình của các doanh nghiệp phải tuân thủ quy hoạch mặt bằng và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quy định trong đầu tư xây dựng cơ bản trong suốt quá trình xây dựng và sử dụng công trình.

Điều 13. Tuyển dụng lao động

Nhà đầu tư tuyển dụng lao động thông qua các tổ chức cung ứng lao động của tỉnh. Sau thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung ứng lao động của nhà đầu tư, mà tổ chức cung ứng lao động không đáp ứng được yêu cầu thì nhà đầu tư được trực tiếp tuyển dụng lao động. Việc tuyển dụng lao động phải được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.

Điều 14. Điều chỉnh dự án

Trong quá trình triển khai dự án, nhà đầu tư được phép điều chỉnh dự án cho phù hợp với các điều kiện thực tế. Trường hợp điều chỉnh dự án dẫn đến thay đổi mục tiêu, quy mô công suất, diện tích đất sử dụng, nhà đầu tư chỉ được thực hiện sau khi được UBND tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cho phép bằng văn bản.

Điều 15. Tạm ngừng hoạt động hoặc giãn tiến độ triển khai dự án.

Tất cả những trường hợp kéo dài thời gian xây dựng, tạm ngừng triển khai dự án, nhà đầu tư phải báo cáo với cơ quan cấp phép đầu tư và chỉ được thực hiện sau khi đã được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản. Trường hợp quá thời hạn cam kết nhà đầu tư không thực hiện triển khai dự án đúng tiến độ mà không có lý do chính đáng, UBND tỉnh áp dụng các biện pháp xử lý theo các quy định của Pháp luật, thu hồi lại diện tích đã cho thuê theo các quy định của Luật Đất đai.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ngành.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm.

- Thông báo hướng gọi vốn đầu tư, danh mục dự án gọi vốn đầu tư của tỉnh trong từng giai đoạn. Thông qua các cơ quan chức năng của Nhà nước, các cơ quan tư vấn và các tổ chức nước ngoài để vận động đầu tư, tìm đối tác thực hiện dự án.

- Là đầu mối tiếp xúc với các nhà đàu tư đến tìm cơ hội đầu tư trong tỉnh.

- Tiếp nhận dự án, tổng hợp thẩm định của các sở, ngành trình UBND tỉnh quyết định với các dự án đầu tư vào nhóm 2 và 3.

- Tổng hợp giúp UBND tỉnh phân tích, đánh giá các hoạt đọng đầu tư trên địa bàn tỉnh, theo dõi giám sát việc triển khai dự án.

2. Ban quản lý các khu công nghiệp:

- Tiếp nhận và quản lý hoạt động của các dự án đầu tư vào nhóm 1 theo thẩm quyền được giao

- Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo ủy quyền của các bộ, ngành

3. Sở Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng trên địa bàn.

4. Sở Thương mại - Du lịch thẩm định trình UBND tỉnh duyệt kế hoạch xuất - nhập khẩu đối với các doanh nghiệp theo phân cấp của Bộ Thương mại. Thực hiện quản lý nhà nước về công tác xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác của các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

5. Sở Lao động TB&XH chịu trách nhiệm quản lý lao động trong các doanh nghiệp theo quy định của Luật lao động; cùng Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất biện pháp giải quyết các mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trên nguyên tắc bảo vệ các quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động. Quản lý và tổ chức việc đào tạo, tuyển chọn, giới thiệu lao động cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Sở Khoa học công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.

7. Các sở, ngành trong tỉnh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và quyền hạn tham gia quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh đảm bảo an ninh xã hội và quốc phòng.

8. UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại khu vực triển khai dự án.

Điều 17. Xây dựng danh mục gọi vốn đầu tư

1. Căn cứ quy hoạch tổng thể và nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, các doanh nghiệp và các ngành chức năng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trên cơ sở danh mục đã được phê duyệt, các ngành, các doanh nghiệp có yêu cầu gọi vốn đầu tư lập dự án sơ bộ làm tài liệu gọi vốn đầu tư. Yêu cầu dự án phải nêu rõ

- Mục tiêu của dự án, quy mô dự án, dự kiến vị trí và diện tích đất sử dụng.

- Dự kiến thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu.

- Dự kiến cơ cấu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư.

Điều 18. Xây dựng quy hoạch tiếp nhận đầu tư

Nhóm 1: Căn cứ tình hình thực tế về phát triển công nghiệp của tỉnh trong từng thời kỳ, UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện xây dựng và trình Chính phủ quyết định thành lập các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các khu công nghiệp này sẽ hoạt động theo quy chế quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

Nhóm 2: Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và kế hoạch sử dụng đất của địa phương trong từng thời kỳ, UBND huyện, thị xã chủ trị phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng quy hoạch các khu vực dự kiến hình thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn trình UBND tỉnh quyết định làm cơ sở để bố trí dự án, thu hút đầu tư. Quy hoạch các khu vực dự kiến phát triển công nghiệp này gồm những nội dung chính như:

- Quy hoạch bố trí mặt bằng sử dụng đất:

- Quy hoạch bố trí ngành nghề

- Sơ bộ phương án xử lý chất thải, nước thải.

- Sơ bộ phương án giải phóng mặt bằng (giá đền bù, phương thức đền bù giải phóng mặt bằng, đầu mối thực hiện giải phóng mặt bằng)

Nhóm 3: Tùy theo nhu cầu cụ thể, UBND tỉnh quyết định bố trí dự án vào các khu vực chưa có quy hoạch

Điều 19. Đầu tư hạ tầng.

Nhóm 1: Các công ty xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện dự án đầu tư đã được duyệt.

Nhóm 2: Tùy thuộc quy mô, tính chất của từng khu, cụm công nghiệp việc đầu tư hạ tầng sẽ được tiến hành linh hoạt với nhiều phương thức;

- Công ty phát triển hạ tầng tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, chiếu sáng và thu phí sử dụng hạ tầng của các chủ đầu tư. Chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng thuê đất với nhà nước, chịu trách nhiệm về kinh phí đền bù và phối hợp với nhà nước, chịu trách nhiệm về kinh phí đền bù và phối hợp với UBND huyện (thị xã) để tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng.

- Các nhà đầu tư có thể cùng phối hợp với nhau để xây dựng một phần hạ tầng theo quy hoạch để sử dụng.

- Với một số khu, cụm công nghiệp có khả năng thu hút đầu tư nhanh, UBND itnrh có thể đầu tư hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách hoặc vốn vay tín dụng ưu đãi. Chủ yếu là xây dựng đường giao thông, cấp nước và xử lý môi trường.

Điều 20. Xử lý kiến nghị của doanh nghiệp.

Cơ quan đầu mối là đơn vị tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, theo dõi xử lý các tranh chấp  phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh quyết định những vẫn đề vượt thẩm quyền.

Điều 21. Chế độ báo cáo thống kê

Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo đúng quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Các sở, ngành cần sử dụng số liệu báo cáo của các doanh nghiệp để phục vụ công tác chuyên môn của ngành liên hệ với các đơn vị được nhận báo cáo theo quy định (Cục Thống kê, Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để lấy số liệu, không được tự ý yêu cầu các đơn vị cung cấp trái với quy định của nhà nước)

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra

Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch phê duyệt hàng năm. Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân lợi dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 23. Khen thưởng, kỷ luật

Các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp có thành tích trong hoạt động thu hút đầu tư và sản xuất kinh doanh sẽ được UBND tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền.

Các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật và bản quy định này, tùy theo mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 5

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Điều khoản thi hành

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các cấp, các nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm bản quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Đình Phách

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.