NGHỊ QUYẾT
Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Bà Rịa- Vũng năm 2005
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Sau khi xem xét Báo cáo của Thường trực Hội dồng nhân dân, ủy ban nhân dân, các ngành và các cơ quan tư pháp; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo của UBMTTQ VN tỉnh; các ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
- Nhất trí với Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2004 và các nhiệm vụ chủ yếu của năm 2005.
- Tán thành Báo cáo của ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành Tư pháp về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và thực thi pháp luật năm 2004 và chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2005 đã được trình tại kỳ họp.
A- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoặch năm 2004
Năm 2004, mặc dù gặp không ít khó khăn, song với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp chính quyền, các ngành và toàn thể nhân dân tỉnh nhà đã hoàn thành và vượt hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra. Điểm nổi bật trong năm 2004 là: Kinh tế vẫn tiếp tục duy trì được mức tăng trưởng cao. Ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, nhất là khu vực công nghiệp do Trung ương quản lý. Chương trình chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi đã mang lại hiệu quả rõ nét. Giá trị sản xuất, sản lượng khai thác, nuôi trồng hải sản và số lượng đóng mới đánh bắt xa bờ đều tăng. Thương mại - dịch vụ, dịch vụ du lịch có nhiều hoạt động đa dạng; cơ sở hạ tẩng và quảng bá du lịch dược tăng cường. Thu hút đầu tư trong nước đạt kết quả khá, tăng thêm nhiều năng lượng sản xuất mới. Tổng thu ngân sách Nhà nước tăng cao, vượt dự toán, đảm bảo yêu cầu chi của địa phương. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn vượt kế hoạch, trong đó vốn Trung ương đầu tư tăng gấp 2 lần; hạ tầng kinh tế và xã hội được cải thiện.
Tiến trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp được quan tâm chỉ đạo thường xuyên, có chuyển biến khá hơn năm 2003.
Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế tạo được sự chuyển biến về chất lượng, đời sống văn hóa tinh thần của các tầng lớp nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đều giảm. Lĩnh vực y tế, giáo dục được đầu tư tốt hơn. Việc giải quyết chế độ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc, chăm lo hỗ trợ người nghèo, cơ nhỡ bất hạnh được quan tâm.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được kiểm soát tốt. Tình hình phạm pháp hình sự, tai nạn giao thông có chiều hướng giảm. Việc giải quyết khiếu nại tố cáo cơ bản đã giảm được tình trạng công dân gửi đơn không đúng địa chỉ, khiếu kiện đông người, khiếu nại vượt cấp.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt dược, trong tổ chức thực hiện còn những mặt tồn tại, hạn chế cần tập trung khắc phục:
Các ngành sản xuất kinh doanh chưa chủ động được về nguồn nguyên vật liệu; các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia hội nhập triển khai chưa đồng bộ, các hiệp hội doanh nghiệp chậm được hình thành, hoạt động chưa hiệu quả.
Công tác quản lý đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý đô thị, quản lý sử dụng đất đai, xử lý ô nhiễm môi trường chưa đáp ứng yêu cầu. Tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, công trình trọng điểm, các dự án tái định cư còn chậm. Công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng chưa phối hợp đồng bộ các giải pháp; công tác giải ngân, thanh, quyết toán cho các dự án dầu tư xây dựng cơ bản mới đạt 80% kế hoạch năm.
Thu hút đầu tư nước ngoài tuy số dự án có tăng, nhưng tổng vốn đầu tư dạt thấp.
Xúc tiến dầu tư và quy trình thủ tục đầu tư chưa được cải thiện triệt để, triển khai các dự án đầu tư trong và ngoài nước còn chậm do giải tỏa mặt bằng không kịp thời.
Một số hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội như dạy nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động hiệu quả còn hạn chế. Một số vấn đề bức xúc thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục chưa được giải quyết kịp thời. Vấn để mại dâm, sử dụng ma tuý chưa được đẩy lùi. Tình hình giải quyết khiếu nại – tố cáo, tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn tổn đọng nhiều.
Cải cách hành chính chuyển biến chậm. Quản lý xã hội có nhiều bất cập. Một sô' vụ án tham nhũng, tiêu cực lớn mới phát hiện trên địa bàn ảnh hưởng nhiều đến tâm tư, tình cảm của nhân dân.
B- Về chỉ tiêu, nhiêm vụ kế hoạch của tỉnh năm 2005:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí với Báo cáo của ủy ban nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2005 và Quyết nghị một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sau dây:
I- Một số chỉ tiêu chủ yếu.
1- Chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP (kể cả dầu khí) tăng 10,27%; trừ dầu khí tăng 18,46%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (kể cả dầu khí) tăng 10,49%; trong đó trừ dầu khí tăng 23,37%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp 6,92%; trong đó trồng trọt tăng 4,79%; chăn nuôi tăng 17,41%.
- Giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 8,15%.
Doanh thu thương mại - dịch vụ tăng 17,92% trong đó: doanh thu thương mại tăng 18,27%; doanh thu dịch vụ tăng 17,2%; riêng du lịch tăng 11,4%.
- Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn khoảng 5.571 triệu USD tăng 0,74%; giá trị xuất khẩu trừ dầu khí đạt 297 triệu USD tăng 15,88%; trong đó hải sản 146 triệu USD tăng 15,6 %.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 42.618,99 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương 3.353,97 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn 7.125 tỷ đồng, trong đó vốn của Trung Ương đầu tư 3.500 tỷ đồng, vốn nước ngoài 1.200 tỷ đồng, các nguồn vốn của địa phương 2.425 tỷ đồng.
2- Các chỉ tiêu về xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh 0,04%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,28%.
- Giải quyết việc làm cho 25.000 lao động, tạo việc làm mới cho khoảng 10.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 33%; xuất khẩu 500 lao động.
- Không để hộ đói phát sinh, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%.
- Huy động 12% số cháu trong độ tuổi đi nhà trẻ, 60% số cháu trong độ tuổi đi mẫu giáo, số học sinh phổ thông tăng 2,5% so với năm học trước.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 20%.
- Mức hưởng thụ văn hóa 26 lần/người/năm.
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 82%.
- Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 68%.
* Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn văn hóa 15,78% (12776 xã, phường).
- Tỷ lệ sổ người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên 18%.
- Tỷ lệ dân số được xem đài truyền hình 96,5%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng điện sinh hoạt khoảng 94%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch 96%.
- Xây mới 1.200 căn nhà tình thương.
II- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1- Về kinh tế:
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế: phấn đấu hoàn thành một số chương trình, công trình trọng điểm; mở rộng đầu tư sản xuất, kinh doanh gắn với vùng nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ; chú trọng đến phát triển sản xuất công nghiệp của địa phương, nhất là công nghiệp chế biến nông, hải sản. Có cơ chế chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng và phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ, đặc biệt dịch vụ du lịch, dịch vụ nông nghiệp. Bổ sung và ban hành mới cơ chế chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tập trung thực hiện Chiến lược Xúc tiến đầu tư, tăng cường phối hợp giữa các ngành chức năng để nâng cao hiệu quả hoạt động. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường; nghiên cứu ban hành các chính sách, cơ chế khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu. Thực hiện tốt Quy chế khen thưởng xuất khẩu đối với đơn vị tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, mở thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu mới vào các thị trường EU, Châu Á, Châu Mỹ. Triển khai đồng bộ các chương trình, đề án tạo điều kiện sẵn sàng cho hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn; tăng tỷ trọng chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia súc.
Tổ chức thực hiện thật tốt chính sách khuyến khích chăn nuôi gia súc, phát triển đàn gia súc giống, đàn bò thịt, bò sữa. Tiếp tục đầu tư xây dựng mô hình cánh đồng 50 triệu đồng/1ha và hộ nông dân có thu nhập 50 triệu đồng/năm.
- Thực hiện thành công Chương trình Pestival Biển 2005, tạo điều kiện cho công tác thu hút đầu tư, phát triển thương hiệu du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án du lịch đã được thỏa thuận, hoàn thành dự án đầu tư hạ tầng Bãi sau để phục vụ Pestival Biển 2005.
- Huy động thật tốt các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, chú trọng phát triển nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, nguồn vốn trong dân. Riêng vốn đầu tư từ ngân sách ưu tiên phân bổ cho thanh toán các công trình đã hoàn thành, các công trình trọng điểm; các dự án tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp và bảo đảm đủ trường lớp cho học sinh. Phấn dấu trong năm 2005 hoàn thành dự án đường ven biển, Quốc lộ 55, 56, đường 51B; 788 căn hộ tái định cư, 590 căn hộ cho người có thu nhập thấp; 24 trường học tăng thêm 468 phòng học. Triển khai dự án Công viên Bầu Sen. Tập trung chỉ dạo áp dụng đồng bộ các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong đầu tư XDCB; tăng cường kiểm tra việc thực hiện các thủ tục dự án đầu tư; kiểm tra chất lượng thi công các công trinh xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách. Thực hiện chủ đề năm 2005 là năm "Chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong xây dựng cơ bản".
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới và cổ phần hóa các doanh nghiệp một cách tích cực và cơ bản hoàn thành theo chương trình, tiến độ được Chính phủ quy định. Cải tiến các thủ tục hành chính, tăng cường tiếp xúc với các Doanh nghiệp, giải quyết khó khăn và tạo những điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh hơn nữa về quy mô, số lượng các loại hình kinh tế, chú trọng kinh tế hợp tác, hợp tác xã . Đưa Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vào hoạt động tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách, nhất là đối với các khoản thu có điều tiết. Mở rộng diện khoán chi thường xuyên cho các cơ quan hành chính đáp ứng đủ ngân sách cho việc thực hiện cải cách tiền lương năm 2005 và đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện các chương trình mục tiêu theo kế hoạch. Tiết kiệm chi, chống lãng phí trong sử dụng tài chính công, thực hiện công khai tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, giải quyết tốt việc cho vay tín chấp đối với các đối tượng đã được quy định; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để nâng cao khả năng an toàn vốn hoạt động ngân hàng.
- Có giải pháp cụ thể để triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát trong sử dụng ngàn sách Nhà nước.
2- Văn hóa - Xã hội:
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ ngành y tế, văn hóa, giáo dục để nâng cao chất lượng hoạt động. Khẩn trương hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư 02 bệnh viện mới của tỉnh; đồng thời tiếp tục đầu tư trang thiết bị cần thiết cho 02 bệnh viện Lê Lợi và Bà Rịa để ứng dụng các kỹ thuật cao trong khám, điều trị bệnh. Có chương trình mời các chuyên gia giỏi của tuyến trên giúp đội ngũ cán bộ y tế của tỉnh nâng cao chất lượng khám và điều trị một số chuyên khoa trong các bệnh viện. Phấn đấu quý I năm 2005 cơ bản hoàn thành chương trình xóa mù do đục thuỷ tinh thể cho người nghèo. Thực hiện có hiệu quả chủ trương khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Duy trì thành quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở; tiến tới phổ cập trung học phổ thông trong vài năm tới. Phấn đấu 100% xã, phường có trung tâm văn hóa, phấn đấu dần có trường tiểu học bán trú tại các phường; tiến tới trong một số năm về cơ bản các trường tiểu học tại các phường, thị trấn, xã gần khu công nghiệp đều có trường tiểu học bán trú. Kiên quyết chấm dứt tình trạng dạy thêm, học thêm cho học sinh nhất là bậc tiểu học. Thực hiện tốt hơn Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh, UBND trình HĐND xem xét, có chính sách cụ thể để thực hiện đạt kết quả.
- Hoàn thành việc di dời Đài Phát thanh và Truyển hình tỉnh về thị xã Bà Rịa, nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình. Tăng cường đầu tư và nâng cao chất lượng hoạt động các trung tâm văn hóa giáo dục cộng đồng phường, xã. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân luyện tập thể dục; thành lập mới các đội tuyển cho các môn thể thao đang phát triển. Chấn chỉnh và triển khai dự án Khu Văn hóa Thể thao Bàu Trũng; khai thác có hiệu quả Nhà thi đấu đa môn.
- Khoa học, công nghệ hướng mạnh vào đẩy mạnh tin học hóa hoạt động các cơ quan hành chính, sự nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn ISO vào công tác quản lý hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ trong công nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp.
- Xây dựng các đề án thực hiện tốt hơn Nghị quyết số 90/CP ngày 22/8/1997 của Chính phủ về Phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa. Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, các nguồn lực trong dân và sự tham gia của các đoàn thể, các thành phần kinh tế trong việc đầu tư phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học - công nghệ, thể thao.
- Đổi mới phương pháp, tổ chức dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động, hướng tới đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo yêu cầu tuyển dụng trong các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động. Khởi công Trường Dạy nghề Tân Thành để kịp đưa vào sử dụng cuối năm 2005. Có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm phù hợp với từng đối tượng như bộ đội, công an hoàn thành nghĩa vụ, lao động chuyển ngành nghề do thực hiện giải tỏa mặt bằng, lao động nông nghiệp để chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cho những người sau cai nghiện ma tuý.
- Tổ chức điều tra thực trạng để điều chỉnh tiêu chí hộ nghèo. Tập trung giải quyết có hiệu quả và vững chắc vấn đề giảm nghèo, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc; đảm bảo các hộ nghèo có nhu cầu đều được vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh. Chăm sóc và cải thiện nhà ở, đời sống cho các đối tượng chính sách.
- Thực hiện có hiệu quả và vững chắc chương trinh 04 giảm, phấn đấu tốc độ giảm hơn năm 2004. Phát triển mô hình cai nghiện cộng đồng, thực hiện cai nghiện bắt buộc. Hoàn thành giai đoạn 1 Trung tâm Giáo dục lao động xã hội và đưa vào hoạt động.
3- Quản lý quy hoạch, đô thị, đất đai và môi truờng:
* Căn cứ vào quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam do Chính phủ mới ban hành để điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến 2020. Hoàn thành Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn. Thực hiện quy hoạch thị trấn Đất Đỏ; điều chỉnh xong quy hoạch xây dựng thành phố Vũng Tàu, thị trấn Long Điền, Long Hải... đồng thời với việc tổ chức lập mới và bổ sung điều chỉnh các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Lập đủ quy hoạch 1/2000, 1/500 các khu trung tâm đô thị và trung tâm cụm xã, trung tâm xã. Đẩy nhanh tiến độ các đề án quy hoạch chuyên ngành du lịch, thuỷ sản... Ưu tiên cho việc lập và tổ chức thực hiện Quy hoạch chi tiết Khu Công nghiệp chế biến hải sản Gò Găng, quy hoạch các khu tái định cư và nhà ở cho người có thu nhập thấp. Tăng cường mạnh hờn nữa việc quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai theo Luật Xây dựng và Luật Đất đai mới ban hành. Khẩn trương triển khai xây dựng dường, cầu từ Vũng Tàu sang Gò Găng.
Hoàn thiện Đề án Phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ Côn Đảo trình Chính phủ phê duyệt; tập trung triển khai các nội dung của đề án sau khi đã được Trung ương phê duyệt.
- Bổ sung và xây dựng mới các quy chế trong quản lý đô thị. Xử nghiêm những vi phạm Quy chế về quản lý đô thị. Cắm mốc tâm đường, lộ giới trong các đô thị và các khu quy hoạch đã được duyệt làm cơ sở cho việc thực hiện tốt hơn quản lý đô thị.
- Tiếp tục hoàn chỉnh Dự án số hóa bản dồ địa chính và hồ sơ địa chính; lập dự án khả thi xây dựng bản đồ nền tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu; Thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đến 2010. Lập quy hoạch chi tiết, xây dựng biện pháp quản lý quỹ đất và đấu giá để tạo vốn đối với các khu vực đã được phê duyệt. Tổ chức thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật liên quan. Tập trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005 theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Thực hiện đề án Chiến lược Bảo vệ môi trường đến 2020; có kế hoạch đầu tư tiếp các nhà máy xử lý rác thải ở đô thị, ở Côn Đảo nhằm giải quyết cơ bản nhu cầu bức xúc của dân cư về xử lý rác thải. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống thoát nước thải thành phố theo dự án ODA dã duyệt và hệ thống xử lý chất thải trong các khu công nghiệp đã dược đầu tư hạ tầng, các thị xã, thị trấn.
- Mời gọi các chuyên gia giỏi của một số chuyên ngành để làm tư vấn giúp các ngành còn yếu có cơ sở vươn lên hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới và phát triển kinh tế - xã hội mang tính bền vững.
4- Tiếp tục thức hiện cải cách hành chính:
- Rà soát, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Loại bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Tăng cường phân cấp quản lý, phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm đối với cấp huyện, thị, thành phố. Nâng cao năng lực công tác, năng lực chuyên môn và kiên quyết xử lý các cán bộ, công chức không đủ các tiêu chuẩn hoặc thuyên chuyển các cán bộ có dư luận cho là có tiêu cực kéo dài. Tuyển chọn những cán bộ, công chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để thực hiện việc tiếp nhận và giao trả hồ sơ theo mô hình cải cách “một cửa".
- Rà soát và chấn chỉnh các quy trình và thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong đầu tư để thúc đẩy tiến độ các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
- Thực hiện mở rộng thí điểm khoán biên chế và chi phí quản lý hành chính đối với tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện; đồng thời lựa chọn 01 đến 02 phường, xã, thị trấn của mỗi huyện, thị xã, thành phố để thực hiện thí điểm khoán biên chế và quản lý hành chính.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn cán bộ đưa đi đào tạo nâng cao trong và ngoài nước nâng cao năng lực chuyên môn ... Thường xuyên đánh giá, nhận xét, xếp loại cán bộ công chức, viên chức. Thực hiện thí điểm nhận xét, đánh giá cán bộ thông qua công tác thăm dò, bỏ phiếu tín nhiệm rộng rãi. Kiện toàn Ban Chỉ đạo chống tham nhũng của tỉnh, các cấp, các ngành và đơn vị.
5- An ninh, quốc phòng và công tác tư pháp:
- Tiếp tục thực hiện chương trình hành động thực hiện Chiến lược an ninh Quốc gia, Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, bảo đảm gắn kết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng (theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) trong việc thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai...
- Hoàn thành các chỉ tiêu tuyển quân, huấn luyện theo kế hoạch được cấp trên giao.
- Tiếp tục thực hiện chương trình 4 giảm, xây dựng các giải pháp để thực hiện giai đoạn 2006-2009.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều tra, kiểm sát, xét xử các vụ án, tránh oan sai; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ án dân sự, khắc phục tình trạng vi phạm các quy định về tố tụng.
- Tập trung giải quyết các vụ khiếu kiện tồn đọng. Tăng cường công tác tiếp dân, dối thoại tại cơ sở, kiểm tra, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, công nhân viên chức, nhân dân và học sinh từ lớp 7 đến lớp 12.
6- Tâp trung tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế. xả hội 5 năm 2001- 2005 và xây dựng phường hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 2006- 2010.
III- Về các tờ trình và kiến nghị của ủy ban nhân dân tỉnh:
Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua và phê duyệt các nội dung UBND tỉnh đã trình:
1- Đồng ý, bổ sung kế hoạch biên chế sự nghiệp năm 2005; biên chế để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hợp tác xã & kinh tế hợp tác và thông qua bổ sung kế hoạch biên chế hành chính năm 2005 theo đề nghị tại Tờ trình số 6741/TT- UB, ngày 29/11/2004 của UBND tỉnh. Giao cho UBND tỉnh quyết định, triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2005.
2- Đồng ý cho thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thuộc tỉnh Bà rịa-Vũng tàu theo tờ trình số 6742/TT-UB ngày 29/11/2004. Giao cho UBND tỉnh quyết định thành lập, tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ.
3- Đồng ý điều chỉnh, bổ sung số lượng công an viên ở xã, thị trấn và chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố theo đề nghị tại Tờ trình số 6740/TT-UB ngày 29/11/2004 của UBND tỉnh. Giao cho UBND tỉnh quyết định thực hiện từ 01/01/2005.
4- Đồng ý thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố theo Tờ trình số 6739/TT-UB, ngày 29/11/2004. Giao cho UBND tỉnh quyết định thực hiện từ 01/01/2005.
5- Đồng ý về chủ trương điều chỉnh, thành lập mới phường, xã thuộc thị xã Bà Rịa theo Tờ trình số 6873/TT-UB ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh. Giao cho UBND tỉnh trình Chính phủ phê duyệt.
6- Đồng ý thực hiện chế độ thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh theo Tờ trình số 6916/TT-UB, ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh. Giao cho UBND tỉnh quyết định thực hiện từ ngày 01/01/2005.
7- Đồng ý chủ trương hỗ trợ lãi xuất vay Ngân hàng để dầu tư phát triển đàn bò thịt, bò sữa với mức hỗ trợ lãi xuất 100% trong 03 năm cho đối tượng là hộ nghèo theo Tờ trình 6888/TT-UB, ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh. Giao cho UBND tỉnh quyết định, chỉ đạo Ngân hàng, Tài chính tổ chức thực hiện có hiệu lực từ ngày UBND tỉnh ra quyết định. Đối với các hộ khác, giao UBND tỉnh khảo sát lại, căn cứ thực tế để cân nhắc mức hỗ trợ lãi xuất, sau khi có ý kiến thẩm tra của Ban kinh tế ngân sách và ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định thực hiện.
8- Đồng ý chủ trương điểu chỉnh khung giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Tờ trình số 6971/TT-UB ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh. Giao cho UBND tỉnh quyết định khung giá đất và tổ chức thực hiện từ ngày 01/01/2005. Giao cho UBND tỉnh quyết định xử lý những vấn đề phát sinh cụ thể về vị trí, loại đường và các trường hợp chậm bồi thường, nộp tiền trong năm 2004.
9- Về mức thu học phí công lập và sử dụng 20% học phí công lập, mức hỗ trợ chọ cán bộ y tế trực tiếp trực đêm, Hội đồng nhân dân giao cho Thường trực HĐND tỉnh quyết định, sau khi UBND tỉnh có tờ trình và Ban Văn hóa - xã hội HĐND tỉnh thực hiện thẩm tra, đề xuất. Kết quả quyết định báo cáo HĐND tại kỳ họp thứ 4.
C. Tổ chức thực hiên:
Giao cho ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, tìm các giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường công tác giám sát, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt vai trò giám sát và vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2005.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10/12/2004.