QUYẾT ĐỊNH
V/v: Sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành kèm theo Quyết định số 1124/2000/QĐ-UB ngày 10 tháng 3 năm 2000 và Quyết định số 5972/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 7 năm 2002 của UBND Tỉnh về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn Tỉnh
___________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Nghị định số: 22/1998/ NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 22/1998/ NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1124/2000/QĐ-UB ngày 10/03/2000 và Quyết định số: 5972/2002/QĐ-UB ngày 19/07/2002 của UBND Tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 426/TT-TCVG ngày 09 tháng 04 năm 2003 của Sở Tài chính - Vật giá.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành kèm theo Quyết định số 1124/2000/QĐ-UB ngày 10 tháng 03 năm 2000 và Quyết định số 5972/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 7 năm 2002 của UBND Tỉnh về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn Tỉnh như sau:
1. Khoản 4 Điều 24 của Quyết định số 1124/2000/QĐ-UB được sửa đổi, bổ sung như sau:
Hỗ trợ chi phí đầu tư hạ tầng nơi ở mới cho những hộ bị giải tỏa trắng, tự lo chỗ ở mới và không vào khu tái định cư quy định là: 14.000.000đ/hộ.
2. Khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 5972/2002/QĐ-UB được sửa đổi, bổ sung như sau:
Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động (Nam từ 18 đến 60 tuổi, Nữ từ 18 đến 55 tuổi) phải chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp với điều kiện và mức hỗ trợ như sau:
2.1/ Điều kiện được hỗ trợ:
Trường hợp một hộ bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ cho một lao động; Từ trên 50 % đến 70% thì được hỗ trợ 02 lao động; Trên 70% thì được hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi có tên trong sổ hộ khẩu của hộ đó. Những lao động này phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có ngành nghề gì khác.
2.2/Mức hỗ trợ là: 4.300.000đ/lao động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 5 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Các nội dung quy định tại Điều l, Điều 2 của Quyết định này không áp dụng đối với các phương án đã có quyết định phê duyệt kinh phí đền bù, hỗ trợ của UBND Tỉnh và đã được các chủ dự án, chính quyền địa phương thông báo tổ chức chi trả tiền bồi thường.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Đơn vị có trách nhiệm phản ảnh để Sở Tài Chính - Vật giá (Hội đồng thẩm định phương án đền bù Tỉnh) hướng dẫn.
Điều 3. Chánh văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố, Thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.