• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 24/11/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 10/01/2020
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 667/1999/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 24 tháng 11 năm 1999

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

V/v Ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý
dự án Hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

__________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-UBT ngày 1 tháng 9 năm 1997 của UBND tỉnh về việc Thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 554/QĐ-UB ngày 06 tháng 10 năm 1999 của UBND tỉnh về việc đổi tên và bổ sung nhiệm vụ chủ đầu tư cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Quy chế gồm 5 chương, 15 điều.

Điều 2: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Giám đốc Ban Quản lý dự án hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.

 

                                                                                                                   TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                                                         CHỦ TỊCH

                                                                      

 

                                                                                                                                 Nguyễn Trọng Minh

 

 

 

QUY CHẾ

Về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý
dự án Hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 667/1999/QĐ-UB ngày 24/11/1999 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Ban Quản lý dự án hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng.

Điều 2: Ban Quản lý dự án có chức năng giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý đồng bộ về đầu tư và xây dựng tất cả các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao cho Ban làm chủ đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa dự án vào khai thác, sử dụng, thanh quyết toán công trình.

Điều 3: Ban Quản lý dự án chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 4: Nhiệm vụ:

4.1 Nhiệm vụ chung:

- Căn cứ kế hoạch chi ngân sách về đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm của tỉnh, Ban Quản lý dự án có nhiệm vụ tổ chức lập dự án đầu tư, xác định rõ nguồn vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về chuẩn bị đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

- Quản lý tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Đường giao thông nội thị, đường giao thông liên huyện, đường giao thông đô thị, hệ thống thoát nước (kể cả Hồ điều hòa), kênh; hệ thống cấp nước; cung cấp năng lượng; vệ sinh môi trường; chiếu sáng công cộng; thông tin bưu điện, kết cấu hạ tầng khu tái định cư gắn với công trình hạ tầng kỹ thuật; cầu, cảng biển; cảng sông và hạ tầng kỹ thuật khác do UBND tỉnh quyết định và giao cho Ban làm chủ đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, thanh quyết toán công trình và bàn giao để đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

4.2 Nhiệm vụ cụ thể:

- Tổ chức thực hiện đầu tư bao gồm: Tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã ký kết với các nhà thầu theo quy định của pháp luật.

- Quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa dự án vào khai thác sử dụng; Thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư (nếu có).

- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định đầu tư.

- Lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện công tác đền bù và giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.

- Căn cứ vào những quy định quản lý chi phí xây dựng của Nhà nước có trách nhiệm lập và trình UBND tỉnh phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình làm căn cứ để tổ chức đấu thầu xây lắp và quản lý chi phí sau đấu thầu.

- Ký kết hợp đồng với các tổ chức tư vấn thiết kế nhà thầu xây dựng thực hiện các bước thiết kế theo quy định, đồng thời chịu trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.

- Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.

- Theo dõi, kiểm tra nghiệm thu, thanh quyết toán theo thời kỳ hay giai đoạn với nhà thầu theo hợp đồng kinh tế; lập hồ sơ quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng với tổ chức nhận thầu.

- Phối hợp với cơ quan tài chính lập thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho nhà thầu trên cơ sở nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán và các điều kiện cụ thể được ghi trong hợp đồng. Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và quyết toán vốn đầu tư với cơ quan cung ứng vốn khi hoàn thành dự án theo quy định hiện hành.

- Lập hồ sơ hoàn công và chuyển giao việc quản lý khai thác sử dụng toàn bộ công trình cho tổ chức chuyên trách quản lý. Các hồ sơ xây dựng công trình phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ Nhà nước.

Điều 5: Quyền hạn

- Được quyền yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước công bố công khai các quy định có liên quan đến công việc đầu tư như quy hoạch xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ di tích lịch sư, an ninh, quốc phòng.

- Trực tiếp giao dịch ký kết hợp đồng và thanh toán hợp đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp và thanh toán hợp đồng với các nhà thầu. Giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án.

- Trong trường hợp cần thiết có quyền kiến nghị UBND tỉnh xem xét lại chủ trương đầu tư (hủy bỏ, tạm dừng, điều chỉnh quyết định đầu tư).

- Có quyền từ chối việc thanh toán các hợp đồng tư vấn cung cấp vật tư thiết bị, xây lắp nếu không đảm bảo số lượng và chất lượng theo hợp đồng.

- Có quyền đình chỉ các công việc xây dựng nếu kiểm tra thấy không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nhà nước, yêu cầu của thiết kế và hợp đồng đã ký.

- Được quyền từ chối ký kết hợp đồng với các đối tác trúng thầu nhưng không thực hiện cam kết quy định tại Điều 43 của Nghị định số 52/1999/NĐ- CP của Chính phủ.

- Thành lập các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương sau khi có văn bản thỏa thuận của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo phân cấp hiện hành.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 6: Cơ cấu tổ chức và biên chế.

- Ban Quản lý dự án do Giám đốc Ban lãnh đạo phụ trách chung.

- Giúp việc Giám đốc có 2 Phó Giám đốc.

+ 1 Phó Giám đốc phụ trách các dự án giao thông.

+ 1 Phó Giám đốc phụ trách các dự án cấp thoát nước.

- Ban Quản lý dự án có 4 phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc, cụ thể như sau:

+ Phòng Hành chính - Tổ chức,

+ Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.

+ Phòng Kỹ thuật,

+ Phòng Kế toán.

- Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ lương của Ban trên cơ sở khối lượng công việc được giao và khả năng cân đối thu, thi tài chính từ nguồn kinh phí quản lý dự án được trích theo quy định trình Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phê duyệt theo định kỳ hàng năm.

Điều 7: Nhiệm vụ cụ thể của các phòng trực thuộc:

1. Phòng Hành chính - Tổ chức:

Tham mưu giúp lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Quản lý công tác tổ chức bộ máy và thực hiện các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, xã hội... đối với cán bộ, viên chức thuộc Ban; phối hợp với Phòng Kế toán, tổ chức Công đoàn để chăm lo đời sống cho cán bộ, viên chức trong cơ quan.

- Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc Ban về công tác xây dựng, phát triển lực lượng cán bộ, viên chức trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.

- Quản lý và xây dựng kế hoạch nhân sự, quỹ tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, viên chức hàng năm của Ban.

- Tổ chức tiếp nhận, xử lý công văn đi, đến, quản lý con dấu, lưu trữ công văn và hồ sơ công chức, viên chức, tổ chức phục vụ khai thác tài liệu và lưu trữ hồ sơ theo quy định.

- Tổ chức quản lý tài sản, kho quỹ, đánh máy các văn bản của cơ quan, sắp xếp phương tiện, nơi làm việc và tổ chức hội họp của Ban.

- Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan, công tác an ninh, quốc phòng, phòng cháy, chữa cháy của Ban. Giúp lãnh đạo theo dõi công tác thi đua, khen thưởng.

- Quản lý, sử dụng các phương tiện làm việc của Ban phục vụ cho lãnh đạo Ban đi công tác trong và ngoài tỉnh.

- Triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.

- Tham gia quyết toán quý, năm và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch nội bộ của các phòng trực thuộc.

- Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của phòng.

- Thực hiện một số công tác khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ban khi được Giám đốc Ban giao.

2. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp:

Tham mưu giúp lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Căn cứ chỉ đạo của UBND tỉnh và cấp trên để tổng hợp tình hình, thu nhận, xử lý thông tin của các ngành và của các địa phương liên quan để chuẩn bị đầu tư, thu hồi đất, đền bù, giải tỏa và đầu tư xây dựng cho các dự án hạ tầng kỹ thuật theo phạm vi được giao để trình cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm.

- Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, năm về tình hình hoạt động, thực hiện kế hoạch của Ban theo yêu cầu.

- Phối hợp với Sở Địa chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan để làm thủ tục thu hồi, giao đất, đền bù, giải tỏa, bàn giao mặt bằng thi công các dự án được giao.

- Tổ chức thẩm định các hồ sơ dự án đầu tư, đơn giá, định mức dự toán công trình. Phối hợp với Phòng kỹ thuật, Phòng kế toán trình lãnh đạo Ban giải quyết thủ tục xây dựng cơ bản liên quan đến hồ sơ dự toán và thanh quyết toán theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Phòng Kỹ thuật để lập hồ sơ kế hoạch đấu thầu các dự án do Ban làm chủ đầu tư.

- Tổng hợp tình hình và lập kế hoạch tiến độ thực hiện các dự án theo từng tháng, quý, năm.

- Kiểm tra tư cách pháp nhân, năng lực hành nghề để giới thiệu các đơn vị được dự hoặc chọn thầu các dự án do Ban làm chú đầu tư.

- Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của Phòng.

- Thực hiện một số công tác khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ cuỉa Ban khi được Giám đốc Ban giao.

3. Phòng Kỹ thuật:

Tham mưu giúp lãnh đạo Ban thực hiện các nhiên vụ sau:

- Theo dõi, giám sát kỹ thuật thi công để đảm bảo chất lượng các hạng mục công trình do UBND tỉnh giao cho Ban theo quy trình - quy phạm hiện hành, thiết kế kỹ thuật được duyệt và pháp luật của Nhà nước.

- Giám sát, đôn đốc các tổ chức tư vấn được giao lập hồ sơ khảo sát, thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình báo đảm chất lượng hồ sơ và tiến độ thực hiện.

- Phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan và các phòng nghiệp vụ để hoàn chỉnh các hồ sơ đấu thầu, nghiệm thu, hoàn công và thanh quyết toán.

- Thực hiện chế độ tổng hợp tình hình thực hiện các dự án do Ban làm chủ đầu tư và lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.

- Nghiên cứu cải tiến, áp dụng công nghệ tiên tiến trong khảo sát, thiết kế, thi công, vật liệu xây dựng để có giải pháp thi công hợp lý, tiết kiệm, nâng cao chất lượng công trình.

- Thực hiện chế độ tổng hợp tình hình quản lý chất lượng, nghiệm thu kỹ thuật các công trình do Ban làm chủ đầu tư và đề xuất giải pháp thực hiện.

- Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của Phòng.

- Thực hiện một số công tác khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ban khi được Giám đốc Ban giao.

4. Phòng Kế toán:

Tham mưu giúp lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện và chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán thống kê, báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.

- Thực hiện kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư, kế hoạch tài chính của dự án đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án.

- Lập và thực hiện kế hoạch sử dụng kinh phí hoạt động của cơ quan theo chế độ tài chính hiện hành.

- Tham mưu cho Giám đốc trong việc ký kết, thực hiện, thanh lý, xử lý phát sinh trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký.

- Theo dõi, kiểm tra, phối hợp với Phòng Kỹ thuật và Phòng Kế hoạch - Tổng hợp làm thủ tục tạm ứng, thanh, quyết toán các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức tư vấn, các đơn vị nhận thầu xây lắp theo các quy định hiện hành.

- Kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư.

- Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của Phòng.

- Thực hiện một số công tác khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ban khi được Giám đốc Ban giao.

Điều 8: Nhân sự, kinh phí:

- Nhân sự làm việc tại Ban Quản lý dự án gồm: Công chức biệt phái, tuyển dụng theo chế độ công chức Nhà nước; tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động theo Luật Lao động.

- Nhân sự bố trí theo dõi, kiểm tra, quản lý dự án phải có đủ trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm; tùy tính chất, quy mô của từng dự án Giám đốc quyết định tuyển chọn và bố trí nhân sự đủ năng lực thực hiện quản lý dự án.

- Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban Quản lý dự án (kể cả quỹ lương) lấy từ kinh phí quản lý dự án và được quyết toán theo quy định hiện hành; việc xếp lương, nâng lương và thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, viên chức thực hiện theo Quyết định số 198/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương của cán bộ, viên chức làm việc tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng.           

Điều 9: Chế độ làm việc:

1. Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng.

2. Giám đốc Ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban.

3. Phó Giám đốc Ban là người giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức triển khai thực hiện một số công việc cụ thể do Giám đốc Ban phân công.

4. Kế toán trưởng là người giúp việc Giám đốc thực hiện nhiệm vụ theo Pháp lệnh Kế toán thống kê và Điều lệ Kế toán trưởng hiện hành.

5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

6. Khi thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Ban ủy quyền, các Phó giám đốc được sử dụng quyền hạn của Giám đốc để giải quyết công việc. Các phó giám đốc không được giải quyết công việc vượt quá thẩm quyền được giao.

7. Trường hợp có những vấn đề thuộc thẩm quyền của Phó Giám đốc theo phân công khi xử lý, nếu có ý kiến khác nhau thì Phó Giám đốc có trách nhiệm trao đổi với Giám đốc để thống nhất cách giải quyết.

8. Mỗi phòng do Trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban về toàn bộ các công việc theo nhiệm vụ được phân công. Tùy khối lượng công việc và số lượng nhân sự của từng phòng có thể bố trí 1 Phó trưởng phòng để giúp trưởng phòng điều hành một số công việc khi trưởng phòng đi vắng.

9. Căn cứ nhu cầu công việc, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức Giám đốc Ban có quyền điều chuyển trong nội bộ cơ quan, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10: Đối với UBND tỉnh.

1. Chấp hành sự chỉ đạo và lãnh đạo của UBND tỉnh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.

2. Báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình được giao làm chủ đầu tư về tiến độ thực hiện dự án, cấp phát, thanh toán, các sự cố công trình (nếu có).

3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án nếu phát hiện những vấn đề chưa đúng theo trình tự đầu tư và xây dựng phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

Điều 11: Đối với Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải:

1. Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được phê duyệt của tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải (tùy tính chất chuyên ngành của dự án theo phân cấp) tổ chức điểu tra, khảo sát, lập dự án đầu tư trình UBND tỉnh ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Ban có trách nhiệm phối hợp thường xuyên với Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải, bảo đảm việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật được thống nhất, đồng bộ, có kế hoạch và đúng quy hoạch được duyệt.

Thông qua Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải về các mặt chuyên môn, nghiệp vụ theo trình tự đầu tư và xây dựng khi triển khai thực hiện các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư (trình thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán; điều tra sự cố công trình; giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo).

Điều 12: Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước khác:

Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý Nhà nước như công tác đền bù, giải tỏa; tổ chức, nhân sự; các chế độ, chính sách có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ban.

Điều 13: Đối với UBND các huyện, thành phố, thị xã:

Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt công tác đền bù, giải tỏa, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng các dự án được giao làm chủ đầu tư, bảo đảm an ninh, trật tự, tiến độ xây dựng và bàn giao đưa công trình đi vào sử dụng.

Điều 14: Đối với các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, thiết kế; nhà thầu xây dựng... (gọi chung là bên B):

1. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư, Ban Quản lý dự án và Bên B phải phối hợp thường xuyên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cùng nhau hoàn thành tốt khối lượng công việc theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi bên trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Bên nào vi phạm gây ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng... công trình phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật.

2. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thuộc thẩm quyền của Ban. Trong trường hợp phải xin ý kiến UBND tỉnh thì không được quá 15 ngày, nếu chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ, thanh toán gây thiệt hại cho nhà thầu thì phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại theo hợp đồng đã ký.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc bổ sung, sửa đổi quy chế này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Trên cơ sở quy chế này, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm quy định mối quan hệ công tác trong lãnh đạo Ban; các phòng trực thuộc và nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ, viên chức theo đúng quy định của pháp luật và tình hình thực tế của Ban.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Trọng Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.