• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày hết hiệu lực: 02/12/2019
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 7216/2002/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 20 tháng 8 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo
Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

_____________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp ngày 25/6/1996;

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 21/4/1993;

Căn cứ Chỉ thị s 20/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự;

Căn cứ Quyết định số 3499/QĐ-UB ngày 03/5/2001 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định s 96/2002/QĐ-BTP ngày 22/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành quy chế mẫu;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điu 2: Các đồng chí Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Tài chính-Vật giá, Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Công an, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

                                                                                       TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                            CHỦ TỊCH

                                                                      

 

                                                                                                  Nguyễn Tuấn Minh

 

 

 

QUY CHẾ

Về tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 7216/2002/QĐ-UBND ngày 20/8/2002 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điu 1: Chức năng của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh.

Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập có chức năng tham mưu và giúp Chủ tịch UBND trong việc chỉ đạo công tác thi hành án dân sự; tổ chức sự phối hợp các cơ quan, đơn vị hữu quan với cơ quan Thi hành án dân sự trong thi hành án tại địa phương.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo.

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban và chỉ đạo cơ quan Thi hành án xây dựng kế hoạch thi hành các vụ án điểm tại địa phương;

2. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thi hành các vụ án điểm và các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan Tư pháp cấp trên về thi hành án dân sự tại địa phương;

3. Đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh trong thi hành án dân sự ở địa phương;

4. Tổ chức sự phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ quan Thi hành án dân sự trong thi hành án và tuyên truyền phổ biến pháp luật về thi hành án dân sự tại địa phương;

5. Chỉ đạo cơ quan Thi hành án dân sự tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo đúng pháp luật;

6. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra thi hành án dân sự tại địa phương khi xét thấy cần thiết;

7. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh:

a- Khen thưởng và đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong thi hành án dân sự tại địa phương;

b- Xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

II. TỔ CHỨC

Điều 3: Tổ chức Ban chỉ đạo gồm có:

1. Trưởng ban: Do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban.

2. Phó trưởng ban: Do Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh làm Phó Ban thường trực.

3. Thành viên Ban chỉ đạo gồm: Trưởng Phòng Thi hành án dân sự tỉnh, đại diện cơ quan Công an, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính và Sở Xây dựng.

Mời đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, ủy ban mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Cựu chiến binh tỉnh tham gia Ban chỉ đạo.

Tổ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo giao cho Phòng Thi hành án dân sự tỉnh đảm nhiệm.

Trưởng Phòng Thi hành án là Tổ trưởng Tổ thư ký.

Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban chỉ đạo.     

1. Điều hành hoạt động của Ban, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quy định tại Điều 2 của quy chế này;

2. Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo;

3. Phân bổ các thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện công việc của Ban;

4. Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên ban chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra thi hành án tại địa phương khi xét thấy cần thiết.

Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban thường trực.

1. Thường trực ban chỉ đạo: Thay mặt Trưởng Ban điều hành hoạt động của Ban khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc được Trưởng Ban ủy quyền;

2. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều hành công việc của Ban và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng Ban giao;

3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biện pháp thi hành những án điểm tại địa phương sau khi có ý kiến kết luận của hội nghị Ban chỉ đạo;

4. Đôn đốc cơ quan Thi hành án, các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về thi hành án dân sự tại địa phương.

Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên Ban chỉ đạo.

1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp Ban chỉ đạo; đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành án dân sự;

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thi hành án dân sự theo quyết định của Trưởng ban chỉ đạo;

3. Kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra thi hành án dân sự tại địa phương khi được Trưởng Ban chỉ đạo giao nhiệm vụ;

4. Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.

Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thư ký.

1. Giúp Ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban và kế hoạch tổ chức thi hành các vụ án điểm ở địa phương;

2. Theo dõi tiến độ thực hiện, kế hoạch thi hành án dân sự do Ban chỉ đạo đề ra và kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND về thi hành án dân sự; trường hợp có những vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực hiện, kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo để có hướng giải quyết;

3. Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban chỉ đạo: Ghi biên bản các cuộc họp Ban chỉ đạo;

4. Gửi kế hoạch thi hành án, các văn bản về ý kiến hoặc quyết định của thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức hữu quan biết để thưc hiện;

5. Chuẩn bị văn bản, báo cáo để Phó Trưởng ban thường trực trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định về biện pháp chỉ đạo thi hành án dân sự tại địa phương sau khi có ý kiến kết luận của Ban chỉ đạo;

6. Tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo, báo cáo kết quả tổ chức thi hành các vụ án điểm theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;

7. Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.

III. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO:

Điều 8: Nguyên tắc hoạt động.

Ban chỉ đạo hoạt động theo những nguyên tắc sau đây:

1. Chỉ đạo thi hành án kịp thời theo đúng pháp luật;

2. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Thi hành án dân sự

3. Làm việc theo nguyên tắc tập thể;

4. Phát huy vai trò phối hợp của các cấp, các ngành trong thi hành án dân sự.

Điều 9: Họp Ban chỉ đạo.

1. Ban chỉ đạo họp định kỳ ít nhất 3 tháng 01 lần. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban chỉ đạo triệu tập cuộc họp để giải quyết công việc;

2. Ban chỉ đạo họp thảo luận dân chủ nhằm thống nhất biện pháp giải quyết những vụ việc khó khăn phức tạp về thi hành án dân sự. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho ý kiến giải quyết.

Điều 10: Kết luận của Ban chỉ đạo.

1. Kết luận của Ban chỉ đạo phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thảo luận của kỳ họp để Tổ thư ký báo cáo tại cuộc họp;

2. Kết luận của Ban chỉ đạo được tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 11: Thông tin, báo cáo.

1. Chương trình, kế hoạch thi hành án của Ban chỉ đạo và ý kiến về biện pháp giải quyết thi hành án dân sự của Chủ tịch UBND tỉnh phải được gửi đến các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức hữu quan biết để thực hiện.

2. Ban chỉ đạo định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả hoạt động, kết quả tổ chức chỉ đạo thi hành các vụ án điểm và các vấn đề khác mà Chủ tịch UBND đã chỉ đạo.

Điu 12: Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương.

1. Ban chỉ đạo chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ quan Thi hành án trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương;

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại quy chế này, Ban chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự;

3. Ban chỉ đạo cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh về tình hình hoạt động thi hành án dân sự ở địa phương; kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết và thực hiện ý kiến chỉ đạo về tổ chức thi hành án của Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

Điều 13: Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với Phòng Thi hành án tỉnh.

1. Ban chỉ đạo kịp thời tổ chức cuộc họp để giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong thi hành án theo đề nghị của Phòng Thi hành án;

2. Trưởng Phòng Thi hành án dân sự chủ động điều hành hoạt động thi hành án, kịp thời báo cáo những vụ việc khó khăn, phức tạp để Ban chỉ đạo bàn biện pháp giải quyết;

3. Khi có ý kiến khác nhau trong việc giải quyết vụ việc giữa Ban chỉ đạo với Phòng Thi hành án thì Trưởng Phòng Thi hành án dân sự phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và cơ quan quản lý Thi hành án dân sự cấp trên có hướng giải quyết.

Điều 14: Quan hệ giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan Tư pháp.

1. Trưởng Phòng Thi hành án dân sự báo cáo chương trình, kế hoạch thi hành án, những vụ việc khó khăn, phức tạp với Giám đốc Sở Tư pháp trước khi đưa ra Ban chỉ đạo;

2. Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra, xem xét kịp thời những vấn đề mà Trưởng Phòng Thi hành án dân sự xin ý kiến để báo cáo Ban chỉ đạo giải quyết.

Điu 15: Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với cơ quan Tư pháp, cơ quan Thi hành án cấp trên.

Ban chỉ đạo thực hiện ý kiến của Bộ Tư pháp, Cục Quản lý thi hành án dân sự trong việc chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ thi hành án dân sự tại địa phương.

Điu 16: Sử dụng con dấu.

Trong hoạt động của mình, Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự sử dụng con dấu của UBND tỉnh và con dấu của Sở Tư pháp.

Điu 17: Kinh phí.

Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo./.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.