• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 29/09/1998
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 470/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 29 tháng 9 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

V/v Ban hành Quy định chế độ làm việc của Ban chỉ đạo
Cải cách Hành chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Quyết định số 341/QĐ.UBT ngày 2-8-1997 của UBND tỉnh về việc Kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách Hành chính tỉnh Bà Rịa -      Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy định chế độ làm việc của Ban chỉ đạo Cải cách Hành chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Quy định gồm 5 chương và 14 điều.

Điều 2: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Ban chỉ đạo Cải cách Hành chính tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

                                                                                   TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                         CHỦ TỊCH

                                                                      

                                                                                                Nguyễn Tuấn Minh

 

 

 

QUY ĐỊNH

Chế độ làm việc của Ban chỉ đạo Cải cách Hành chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 470/1998/QĐ-UBND ngày 29/9/1998 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Ban chỉ đạo cải cách Hành chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi chung là Ban chỉ đạo) là tổ chức kiêm nhiệm, có chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện công tác cải cách một bước nền hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2: Ban chỉ đạo có Trưởng ban kiêm nhiệm, Phó trưởng ban thường trực kiêm nhiệm, Phó trưởng ban chuyên trách, các ủy viên kiêm nhiệm và Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo. Bộ phận chuyên trách của Ban chỉ đạo đặt tại Văn phòng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, bao gồm:

+ Phó ban chuyên trách

+ Các chuyên viên giúp việc chuyên trách

Điều 3: Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban chỉ đạo do Ngân sách cấp và được tổng hợp trong dự toán kinh phí hàng năm của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

Điều 4: Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Ban chỉ đạo (bộ phận chuyên trách Ban chỉ đạo).

Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm bố trí phương tiện phục vụ việc đi công tác của Ban chỉ đạo trên cơ sở kế hoạch công tác đã được Ban chỉ đạo thông qua.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 5: Nhiệm vụ

5.1 Giúp UBND tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của các tổ chức và công dân và các chương trình, kế hoạch về công tác cải cách hành chính (CCHC) do Tỉnh ủy và UBND tỉnh đề ra.

5.2 Xây dựng các chương trình, kế hoạch về công tác CCHC thông qua UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức, triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

5.3 Tổ chức triển khai, hướng dẫn các chương trình, kế hoạch về CCHC sau khi được UBND tỉnh thông qua đến các cơ sở, ngành, địa phương. Kiểm tra, đôn đốc nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã đề ra.

5.4 Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các chương trình chuyên đề về CCHC tập trung ở một số lĩnh vực thuộc các sở, ngành, địa phương mà trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước (QLNN) có liên quan trực tiếp đến các tổ chức và công dân, đồng thời tiến hành tổ chức thực hiện thí điểm để rút kinh nghiệm làm cơ sở triển khai rộng trên phạm vi toàn tỉnh.

5.5 Tổ chức thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án về CCHC do các sở, ngành, địa phương xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt.

5.6 Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch về CCHC của UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương, qua đó đề xuất kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

Điều 6: Quyền hạn

6.1 Trên cơ sở chương trình, kế hoạch về công tác CCHC đề ra, Ban chỉ đạo có quyền yêu cầu các sở, ngành, địa phương báo cáo tình hình tổ chức thực hiện các công việc có liên quan đến công tác CCHC thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình phụ trách theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

6.2 Trong trường hợp cần thiết được quyền yêu cầu các sở, ngành, địa phương cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan (các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ, UBND tỉnh, sở, ngành, địa phương...) mà cơ quan, đơn vị mình đang áp dụng khi xử lý các công việc có liên quan đến các tổ chức và công dân.

6.3 Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương rà soát kỹ các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, từ đó tập hợp và kiến nghị UBND tỉnh (theo thẩm quyền) loại bỏ những thủ tục trùng lắp, chồng chéo, rườm rà; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành những thủ tục cần thiết mới nhưng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực QLNN hoặc đề nghị UBND tỉnh, kiến nghị Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ giải quyết những vấn đề về CCHC nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, gây phiền hà cho các tổ chức và công dân.

6.4 Yêu cầu các sở, ngành, địa phương xây dựng các quy định về quy trình, thủ tục trong việc giải quyết tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho từng loại công việc cụ thể, định rõ thời gian giải quyết xong từng loại công việc theo hướng tập trung về một đầu mối, tránh gây tình trạng các tổ chức và công dân phải đi lại nhiều lần, nhiều nơi, gây trở ngại, phiền hà, tốn kém đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị mình những quy định trên sau khi được UBND tỉnh quyết định ban hành.

6.5 Đề nghị UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích, đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình tổ chức thực hiện công tác CCHC đồng thời đề nghị UBND tỉnh xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân tự đặt ra các thủ tục hành chính không đúng theo quy định của Nhà nước, làm việc vô trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu trong khi giải quyết các công việc của các tổ chức và công dân.

6.6 Được trưng tập một số chuyên viên giúp việc thuộc các sở, ngành, địa phương khi xử lý những vấn đề liên quan đến công tác CCHC thuộc ngành, lĩnh vực của chính cơ quan, đơn vị đó sau khi thống nhất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi chuyên viên đó công tác.

6.7 Phó ban chuyên trách được tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của UBND tỉnh và một số cuộc họp khác có liên quan đến CCHC của tỉnh và các sở, ngành, địa phương; được tiếp nhận các thông tin, báo cáo có nội dung liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phục vụ cho nhiệm vụ CCHC.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
VÀ BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH BAN CHỈ ĐẠO

Điều 7: Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và được phân công cụ thể như sau:

7.1 Trưởng ban kiêm nhiệm

+ Trực tiếp triệu tập các cuộc họp của Ban chỉ đạo để bàn bạc các nội dung liên quan đến việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch CCHC do Ban chỉ đạo đề ra.

+ Chủ trì và thông qua các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ CCHC, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đó.

+ Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.

+ Chủ trì các cuộc họp, các buổi sơ kết, tổng kết về hoạt động của Ban chỉ đạo.

7.2 Trưởng Ban tổ chức Chính quyền tỉnh - Phó ban thường trực kiêm nhiệm

+ Là người giúp việc Trưởng ban trong việc điều hành, tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác CCHC theo ủy quyền của Trưởng Ban, thay mặt Trưởng ban xử lý các công việc của Ban chỉ đạo khi Trưởng ban đi vắng.

+ Trực tiếp phụ trách công tác CCHC thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước.

+ Kiến nghị các vấn đề liên quan đến công tác CCHC thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước.

+ Thay mặt Trưởng ban chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo trong trường hợp cần thiết.

7.3 Các ủy viên Ban chỉ đạo kiêm nhiệm

+ Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các công tác về CCHC do Trưởng ban chỉ đạo phân công, thường xuyên báo cáo kết quả công tác, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện với Ban chỉ đạo (thông qua bộ phận chuyên trách).

+ Công việc cụ thể của các ủy viên Ban chỉ đạo được phân công như sau:

1. Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh - ủy viên Ban chỉ đạo kiêm nhiệm

+ Trực tiếp phụ trách công tác CCHC trong những lĩnh vực thuộc ngành Tư pháp, chủ trì nghiên cứu các chương trình, đề án chuyên về CCHC về thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng Nhà nước, hộ tịch, thủ tục cho và nhận con nuôi, đăng ký kết hôn đối với người nước ngoài...

+ Kết hợp công tác CCHC với chương trình Tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật, qua đó kiến nghị loại bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo. Trực tiếp xem xét, thẩm định tính pháp lý của các văn bản pháp quy, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản pháp quy không phù hợp.

2. Chánh Thanh tra tỉnh - ủy viên Ban chỉ đạo kiêm nhiệm

Trực tiếp phụ trách công tác CCHC trong những lĩnh vực thuộc ngành Thanh tra, chủ trì nghiên cứu, các chương trình, đề án chuyên đề CCHC về thủ tục hành chính trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân các quy định về phí và lệ phí, công tác tiếp dân... và tổ chức công tác Thanh tra.

3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh - ủy viên Ban chỉ đạo kiêm nhiệm

Trực tiếp phụ trách công tác CCHC trong những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh, chủ trì nghiên cứu, các chương trình, đề án chuyên đề CCHC về thủ lục hành chính trong quy trình xử lý văn bản do Trung ương, các sở, ngành, địa phương chuyển đến, bảo đảm kịp thời, nhanh chóng đúng pháp luật nhất là trình tự, thủ tục trong việc trình ký và phát hành văn bản...

Điều 8: Bộ phận chuyên trách Ban chỉ đạo

8.1 Phó Ban chuyên trách

+ Là người giúp việc Trưởng ban cùng với Phó ban thường trực điều hành các chương trình, kế hoạch về CCHC, các hoạt động thường xuyên của Ban chỉ đạo.

+ Làm đầu mối tiếp nhận các chương trình, kế hoạch, đề án về CCHC của các sở, ngành, địa phương chuyển đến và hoàn chỉnh lại trước khi thông qua Ban chỉ đạo xem xét, thẩm định và phê duyệt.

+ Thay mặt Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban chỉ đạo trong trường hợp được ủy quyền của Trưởng Ban.

+ Trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo Tổ chuyên viên giúp việc về mặt chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực CCHC, xây dựng kế hoạch làm việc chung của Ban chỉ đạo và lịch công tác hàng ngày của bộ phận chuyên trách.

8.2 Tổ chuyên viên

8.2.1 Chuyên viên chuyên trách

+ Thành viên chuyên trách Tổ chuyên viên là công chức thuộc biên chế của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, trực tiếp giúp việc cho Ban chỉ đạo thông qua bộ phận chuyên trách Ban chỉ đạo.

+ Tổ chuyên viên có trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo trực tiếp thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án về CCHC do các sở, ngành, địa phương chuyển đến trước khi thông qua Ban chỉ đạo, chủ động nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề về CCHC theo nhiệm vụ được phân công.

+ Theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo và các sở, ngành, địa phương, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu của của Ban chỉ đạo.

+ Giúp Phó ban chuyên trách xây dựng kế hoạch làm việc chung của Ban chỉ đạo và lịch công tác hàng ngày của bộ phận chuyên trách.

+ Chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ có liên quan phục vụ cho các cuộc họp của Ban chỉ đạo

8.2.2 Các Chuyên viên giúp việc kiêm nhiệm

+ Có trách nhiệm báo cáo các chương trình, kế hoạch về CCHC của Ban chỉ đạo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình đang công tác để nắm rõ, từ đó có kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện.

+ Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về CCHC thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.

+ Tham gia, phối hợp xử lý các công việc chung của Ban chỉ đạo thông qua hoạt động của Tổ chuyên viên, dự các cuộc họp của Ban chỉ đạo khi có yêu cầu.

+ Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác theo nhiệm vụ được phân công.

Điều 9: Định kỳ theo yêu cầu công tác, Ban chỉ đạo họp để kiểm điểm rút kinh nghiệm kết quả công tác đồng thời xây dựng các chương trình, kế hoạch cho thời gian tiếp theo nhằm thúc đẩy nhanh và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về CCHC.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10: Đối với UBND tỉnh.

10.1 Ban chỉ đạo là tổ chức kiêm nhiệm hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh.

10.2 Trong quá trinh tổ chức, triển khai, thực hiện các chương trình, kế hoạch về CCHC, Ban chỉ đạo phải thường xuyên báo cáo UBD tỉnh kết quả thực hiện đồng thời giúp UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch về CCHC.

10.3 Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để giao dịch và quan hệ công tác (đóng dấu vào các văn bản) thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo do Trưởng ban ký.

Điều 11: Đối với các sở, ngành, địa phương

11.1 Trực tiếp chỉ đạo các sở, ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch về CCHC nhằm thực hiện tốt các chủ trương, các chương trình, kế hoạch của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và của từng ngành, từng cấp, từng đơn vị.

11.2 Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương phải thường xuyên giám sát, kiểm tra và bám sát các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo từ đó theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện, trước hết là đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình được bố trí vào những khâu trực tiếp xử lý những công việc có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân.

Điều 12: Đối với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh

12.1 Riêng đối với bộ phận chuyên trách Ban chỉ đạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cán bộ, công chức chịu sự quản lý về mặt nhân sự của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

12.2 Các cán bộ, công chức của các bộ phận chuyên trách Ban chỉ đạo được hưởng các chế độ chính sách khác như cán bộ, công chức của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, đồng thời có trách nhiệm chấp hành nội quy, quy định của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh trong sinh hoạt và công tác cả về mặt Chính quyền, Đảng, Đoàn thể.

12.3 Phó ban thường trực Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để giao dịch và quan hệ công tác (đóng dấu vào các văn bản) thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng ban.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc bổ sung, sửa đổi quy định này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 14: Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chủ trì chịu trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện quy định này.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Trọng Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.