• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 21/12/1998
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 3991/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 21 tháng 12 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Về việc ban hành Quy định nộp tiền sử dụng đất ở khi hợp thức hóa
nhà ở, đất ở tại các đô thị thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo
Nghị định số 45/CP ngày 03-8-1996 của Chính phủ

_______

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Căn cứ Nghị định số 45/CP ngày 03-8-1996 của Chính phủ về việc bổ sung Điều 10 của Nghị định số 60/CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 57/TC/TCT ngày 23- 9-1996 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/CP của Chính phủ;

Theo đề nghị của Cục Thuế (công văn số 345/CV-CT ngày 15-5-1998).

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bảng quy định nộp tiền sử dụng đất ở tại các đô thị thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khi hợp thức hóa quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 45/CP ngày 03-8-1996 của Chính phủ.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với nội dung quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Tài chính vật giá, Địa chính, Xây dựng, Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa, Cục trưởng Cục thuế và Thủ trưởng các ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

                                                                                  TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                         CHỦ TỊCH

                                                                      

 

                                                                                                 Nguyễn Trọng Minh

 

 

 

QUY ĐỊNH

Nộp tiền sử dụng đất ở khi hợp thức hóa
nhà ở, đất ở tại các đô thị thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo
Nghị định số 45/CP ngày 03-8-1996 của Chính phủ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3991/1998/QĐ-UB ngày 21/12/1998 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Đối tượng nộp tiền SD đất theo NĐ 45/CP.

Hộ gia đình, cá nhân (không có nơi cư trú khác) trong trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp và được UBND phường, thị trấn chứng nhận thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải làm nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định tại Điều 9 của bảng quy định này.

Điu 2: Các thuật ngữ tại Điều 1 được hiểu như sau:

+ "Đất ở": Tại nội thành, nội thị xã, thị trấn là đất dùng để xây nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ "Phù hợp quy hoạch": Nghĩa là đã được xác định là khu dân cư theo quy hoạch chi tiết 1/2.000 hoặc quy hoạch tổng thể (nếu chưa có quy hoạch chi tiết).

Điu 3: Chỉ xét hợp thức hóa cho các trường hợp đã xây dựng nhà ở trên đất đang sử dụng nhưng không đủ giấy tờ hợp lệ về nhà và đất. Cụ thể cho các trường hợp sau:

1/ Đất tự khai phá, lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng làm đất ở nay phù hợp quy hoạch hoặc không tranh chấp.

2/ Đất chuyển nhượng mà thủ tục mới qua phường, thị trấn xác nhận nhưng chưa được cấp thẩm quyền cho phép hoặc đất chuyển nhượng bằng giấy tay, không được chính quyền phường, xã trở lên xác nhận trong giấy chuyển nhượng.

3/ Đất ở ngoài diện tích xây dựng không ghi trong giấy chứng nhận chủ quyền nhà của trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền thanh lý nhà hoặc nền nhà cũ.

4/ Đất phù hợp với quy hoạch dôi ra khi đăng ký lại, chuyển nhượng so với diện tích đất trước đây đã được cơ quan có thẩm quyền xác định.

5/ Các trường hợp sử dụng làm đất ở không đủ giấy tờ hợp lệ khác.

Điu 4: Những trường hợp có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của cơ quan thẩm quyền về quyền sử dụng đất không thuộc đối tượng thực hiện Nghị định 45/CP.

Điều 5: Những trường hợp đất dư do được Nhà nước giao đất để ở, mua nhà thuộc quyền sở hữu Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định này.

Chương II

CĂN CỨ TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 6: Căn cứ tính tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và mức thu.

Điều 7: Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất căn cứ theo mức đất ở được quy định tại Quyết định số 1176/1998/QĐ-UB ngày 20-5-1998 như sau:

1/ Tại thành phố Vũng Tàu (trừ xã Long Sơn) mức đất ở là 230m2.

2/ Tại thị xã Bà Rịa, các thị trấn thuộc các huyện, xã Long Sơn thuộc thành phố Vũng Tàu và trung tâm huyện Côn Đảo (theo quy hoạch được duyệt) mức đất ở là 300m2.

Điều 8: Giá đất tính tiền sử dụng đất

Giá đất tính tiền sử dụng đất phải nộp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là giá đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 9: Căn cứ để phân loại mức thu (0%, 20%, 100%) là thời điểm hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm nhà để ở được UBND phường, thị trấn xác nhận. Cụ thể qua 3 giai đoạn như sau:

1/ Trường hợp sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày 18-12-1980 theo quy định tại Điều 1 của bảng quy định này, không phải nộp tiền sử dụng đất nhưng phải nộp lệ phí trước bạ nhà, đất khi đăng ký với cơ quan thẩm quyền.

2/ Trường hợp sử dụng làm đất ở ổn định trong thời gian từ ngày 18-12-1980 đến ngày 15-10-1993 theo quy định tại Điều 1 của bảng quy định này phải nộp 20% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà.

3/ Tất cả các trường hợp sử dụng làm đất ở ổn định sau ngày 15-10-1993 theo quy định tại Điều 1 của bảng quy định này phải nộp 100% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà.

Trường hợp diện tích sử dụng làm đất ở vượt mức đất ở quy định tại Điều 7 vẫn phải nộp 100% tiền sử dụng đất (không phân biệt mốc thời gian sử dụng làm đất ở); kể cả trường hợp hộ gia đình cá nhân có nhu cầu hợp thức hóa về đất ở theo Nghị định 45/CP đối với những lô đất khác ngoài lô đất đã được hưởng định mức đất ở theo quy định hiện hành.

Chương III

KÊ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 10: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin hợp thức hóa nhà ở, đất ở theo Nghị định 45/CP phải lập hồ sơ xin hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo quy định và phải có đơn xin xác nhận thời điểm sử dụng đất ở được UBND phường, thị trấn xác nhận thời điểm sử dụng làm đất ở. Chỉ có chủ hộ mới được đăng ký để xét cấp giấy chứng nhận.

Các loại giấy tờ kèm theo hồ sơ gồm:

+ Biên lai nộp thuế nhà đất theo quy định pháp lệnh thuế nhà đất.

+ Bản sao hộ khẩu gia đình, cá nhân xin hợp thức hóa, xác định đúng chủ sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở của chủ nhà (nếu có)

+ Các giấy tờ khác liên quan đến nhà ở, đất ở (nếu cỏ).

Điều 11: Trình tự nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ nhà.

Hộ gia đình, cá nhân sau khi hoàn tất hồ sơ tại khâu phường, thị trấn nộp tại UBND thành phố, huyện, thị xã.

UBND thành phố, huyện, thị xã kiểm tra xác nhận và chuyển Sở Địa chính để thẩm tra và lập phiếu chuyển cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất.

Sau khi nhận phiếu chuyển của Sở Địa chính, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế lập thủ tục nộp tiền sử dụng đất.

Sau khi hoàn tất thủ tục nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân liên hệ Sở Xây dựng lập thủ tục chuyển hồ sơ sang cơ quan Thuế thu lệ phí trước bạ về nhà.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12: UBND phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận nguồn gốc, thời điểm (ngày, tháng, năm) sử dụng đất ở, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đó.

Điều 13: UBND thành phố, huyện, thị xã có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ chuyển Sở Địa chính.

Điều 14: Sở Địa chính có trách nhiệm:

1/ Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ địa chính phường, thị trấn tổ chức thực hiện đúng quy định của pháp luật.

2/ Tiếp nhận hồ sơ để thẩm tra, phân loại đúng đối tượng.

3/ Chuyển hồ sơ thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất theo NĐ 45/CP sang Sở Xây dựng lấy ý kiến về mặt quy hoạch.

4/ Trước khi tiến hành hợp thức hóa quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, Sở Địa chính chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế tính tiền sử dụng đất phải nộp. Nội dung phiếu chuyển phải ghi rõ:

+ Đối tượng nộp tiền sử dụng đất theo NĐ 45/CP.

+ Diện tích đất và sơ đồ vị trí đất chính xác.

+ Thời điểm (ngày, tháng, năm) hộ gia đình, cá nhân sử dụng làm đất ở (theo xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn).

+ Xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 04/CP ngày 10-01-1997

Điều 15: Sở Xây dựng có trách nhiệm:

1/ Phối hợp với Sở Địa chính cho ý kiến thống nhất về mặt quy hoạch của các hồ sơ xử lý theo NĐ 45/CP và xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 48/CP ngày 05-5-1997.

2/ Xác lập tiếp thủ tục hợp thức hóa nhà ở của các đối tượng đã hoàn thành xong về khâu đất ở theo NĐ 45/CP.

3/ Chuyển cơ quan thuế thu lệ phí trước bạ về nhà.

Điều 16: Cục thuế có trách nhiệm:

1/ Lập thủ tục thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ đất, lệ phí trước bạ nhà.

2/ Các trường hợp không thu tiền sử dụng đất, theo nội dung phiếu chuyển của Sở Địa chính đối với các trường hợp sử dụng đất trước ngày 18-12-1980, Cục thuế phải xác nhận vào tờ khai nộp tiền sử dụng đất.

Điều 17: Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm phối hợp cơ quan thu thuế thẩm tra, xác định đơn giá đất, số tiền sử dụng đất phải nộp.

Chương V

ĐIỂU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 18: Không truy thu, truy hoàn đối với các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Điều 19: Bảng quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì phát sinh cần sửa đổi bổ sung, các cơ quan nói trên có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Trọng Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.