• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 09/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 15/07/2007
BỘ TƯ PHÁP
Số: 09/2005/TT-BTP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 6 tháng 12 năm 2005

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin

về hợp đồng cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước 

về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính

__________________

 

Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;

Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính,

Nhằm công khai hóa các thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính và cá nhân, tổ chức có liên quan, Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện các vấn đề sau đây:

1.1. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký trong việc đăng ký và cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính;

1.2. Trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính;

1.3. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính.

2. Đối tượng đăng ký

2.1. Các hợp đồng cho thuê tài chính phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm 4.1 khoản 4 mục I của Thông tư này theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về  tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.

2.2. Việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính bằng tàu bay dân dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.

3. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính

3.1. Hợp đồng cho thuê tài chính được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn của người yêu cầu đăng ký.

3.2. Cơ quan đăng ký phải đăng ký kịp thời, chính xác theo nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký và tìm hiểu thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính.

3.3. Các thông tin được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu về hợp đồng cho thuê tài chính được cung cấp cho mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu.

4. Cơ quan đăng ký và cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính

4.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định tại thông tư này là các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký).

4.2. Các Trung tâm Đăng ký có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính trong phạm vi cả nước, không phân biệt thẩm quyền theo địa giới hành chính. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn, yêu cầu một trong các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính.

4.3. Việc đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính tại các Trung tâm Đăng ký có giá trị pháp lý như nhau.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký

5.1. Trung tâm Đăng ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính:

a) Đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;

b) Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;

c) Xóa đăng ký;

d) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính, Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, Giấy chứng nhận sửa chữa sai sót, Giấy chứng nhận xóa đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính; cấp bản sao các loại giấy Chứng nhận này;

đ) Sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu, trong Giấy chứng nhận nêu tại điểm 5.1.d khoản 5 Mục này;

e) Thu lệ phí đăng ký;

g) Từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ quy định tại điểm 13.1 khoản 13 Mục này;

h) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký.

5.2. Trung tâm Đăng ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính:

a) Cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu về hợp đồng cho thuê tài chính;

b) Thu phí cung cấp thông tin;

c) Từ chối cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính khi có một trong các căn cứ quy định tại điểm 13.2. khoản 13 Mục này.

6. Trách nhiệm của Đăng ký viên trong việc đăng ký và cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính

6.1. Thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.

6.2. Không được yêu cầu người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ mà Thông tư này đã quy định.

6.3. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp vi phạm quy định về trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính mà gây ra thiệt hại.

7. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin

7.1. Người yêu cầu đăng ký là bên cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính bao gồm:

a) Công ty cho thuê tài chính nhà nước;

b) Công ty cho thuê tài chính cổ phần;

c) Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng;

d) Công ty cho thuê tài chính liên doanh;

đ) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.

7.2. Người yêu cầu đăng ký có thể ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật dân sự để yêu cầu đăng ký.

7.3. Mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính đều có quyền yêu cầu Trung tâm Đăng ký cung cấp thông tin.

8. Trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin

8.1. Người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm sau đây:

a) Kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung kê khai trong đơn phải chính xác, đúng với thỏa thuận của  các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính;

b) Nộp lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật;

c) Chịu trách nhiệm về các nội dung đã kê khai trong đơn.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký ghi vào đơn những nội dung không chính xác, không đúng thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

8.2. Người yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm sau đây:

a) Kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai trong đơn yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Nộp phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.

9. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính

9.1. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính được tính từ thời điểm đăng ký đến thời điểm chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính.

9.2. Trường hợp có đơn yêu cầu xóa đăng ký trước thời hạn nêu tại điểm 9.1. của khoản này thì thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính được tính từ thời điểm đăng ký đến thời điểm cơ quan đăng ký nhận được đơn yêu cầu xóa đăng ký hợp lệ.

10. Giá trị pháp lý của việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính

10.1. Hợp đồng cho thuê tài chính đã đăng ký có giá trị pháp lý đối với người thứ ba trong thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký theo quy định tại khoản 9 Mục này.

10.2. Trong trường hợp tài sản cho thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính đã đăng ký bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ do bên thuê vi phạm pháp luật hoặc bên thuê chuyển giao tài sản cho thuê tài chính cho người thứ ba mà không có sự đồng ý của bên cho thuê thì Giấy chứng nhận hoặc văn bản cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính do các Trung tâm Đăng ký cấp là căn cứ pháp lý để bên cho thuê tài chính được nhận lại tài sản cho thuê, trừ trường hợp tài sản đó bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

11. Phương thức nộp đơn yêu cầu đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin, lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin

11.1. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin nộp đơn theo một trong các phương thức sau đây:

a) Nộp đơn trực tiếp tại Trung tâm Đăng ký;

b) Gửi đơn qua đường bưu điện; có thể bằng hình thức gửi bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh;

c) Gửi đơn qua fax trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên của các Trung tâm Đăng ký.

11.2. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo một trong các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Trung tâm Đăng ký khi đơn yêu cầu đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin được Trung tâm Đăng ký tiếp nhận;

b) Chuyển tiền thông qua dịch vụ chuyển tiền của bưu điện và gửi giấy chuyển tiền khi nộp đơn yêu cầu đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin;

c) Chuyển tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký nơi tiếp nhận đơn và gửi cho Trung tâm Đăng ký chứng từ xác nhận việc chuyển khoản khi nộp đơn yêu cầu đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin;

d) Thanh toán ủy nhiệm thu hoặc thanh toán ủy nhiệm chi qua Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Các phương thức này chỉ áp dụng đối với người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin đã đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên của các Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin của khách hàng thường xuyên được thực hiện định kỳ hàng tháng theo thông báo thanh toán của Trung tâm Đăng ký. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thanh toán, khách hàng thường xuyên phải thanh toán đầy đủ theo thông báo của Trung tâm Đăng ký.

11.3. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm hướng dẫn về thủ tục đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên của các Trung tâm Đăng ký.

12. Thời điểm đăng ký

12.1. Thời điểm đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính hợp lệ.

Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn được kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này và có nội dung phù hợp với hợp đồng cho thuê tài chính đã ký kết.

12.2. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đã đăng ký sau đây do có sai sót khi kê khai thì thời điểm đăng ký là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ:

a) Sai sót trong việc kê khai tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên thuê mà dẫn đến việc xác định không đúng bên thuê;

b) Sai sót trong việc kê khai tài sản cho thuê mà dẫn đến việc xác định không đúng tài sản cho thuê.

12.3. Thời điểm đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính vẫn được giữ nguyên là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính hợp lệ trong các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đã đăng ký do có sai sót khi kê khai mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm 12.2 của khoản này;

b) Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đã đăng ký do Trung tâm Đăng ký có sai sót khi chứng nhận việc đăng ký;

c) Trung tâm Đăng ký phát hiện có sai sót khi chứng nhận việc đăng ký;

d) Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, trừ trường hợp quy định tại điểm 12.4 của khoản này.

12.4. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký mà có bổ sung tài sản cho thuê tài chính thì thời điểm đăng ký đối với tài sản cho thuê tài chính bổ sung là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký hợp lệ.

12.5. Thời điểm nhận đơn yêu cầu đăng ký được xác định như sau:

a) Trong trường hợp đơn được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện thì thời điểm đăng ký là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn;

b) Trong trường hợp đơn được gửi qua fax trong giờ làm việc của Trung tâm Đăng ký thì thời điểm đăng ký là thời điểm đơn được chuyển qua fax, nếu đơn được gửi qua fax ngoài giờ làm việc của Trung tâm Đăng ký thì thời điểm đăng ký là thời điểm bắt đầu buổi làm việc tiếp theo của Trung tâm Đăng ký.

13. Các trường hợp từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin

13.1. Trung tâm Đăng ký từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ;

b) Khi phát hiện có đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính, đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, đơn yêu cầu xóa đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính trùng lặp;

c) Kê khai về nội dung đã đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, đơn yêu cầu xóa đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính không phù hợp với thông tin lưu giữ tại Trung tâm Đăng ký;

d) Đơn yêu cầu đăng ký được nộp qua fax nhưng người yêu cầu đăng ký không phải là khách hàng thường xuyên của các Trung tâm Đăng ký;

đ) Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, yêu cầu sửa chữa sai sót trong những trường hợp đã xóa đăng ký;

e) Người yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí cung cấp thông tin.

14. Hướng dẫn kê khai tên, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên thuê tài chính

14.1. Đối với cá nhân:

a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên theo Chứng minh nhân dân; số Chứng minh nhân dân. Trong trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì kê khai theo giấy tờ hợp lệ khác thay thế Chứng minh nhân dân;

b) Đối với cá nhân là người nước ngoài thì phải kê khai đầy đủ họ và tên theo Hộ chiếu; số Hộ chiếu;

c) Đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên theo Thẻ thường trú; số Thẻ thường trú.

14.2. Đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam:

a) Đối với tổ chức có đăng ký kinh doanh thì phải kê khai tên theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư, nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư);

b) Đối với tổ chức không có đăng ký kinh doanh thì phải kê khai tên theo Quyết định thành lập, số Quyết định thành lập;

c) Đối với tổ chức là chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng điều hành của pháp nhân thì ngoài việc kê khai về tổ chức đó còn phải kê khai về pháp nhân theo hướng dẫn tại điểm 14.2.a và 14.2.b của khoản này;

d) Đối với tổ chức không có tư cách pháp nhân và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm 14.2.c của khoản này thì ngoài việc kê khai về tổ chức đó theo hướng dẫn tại điểm 14.2.a và 14.2.b của khoản này còn phải kê khai về cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và hoạt động của tổ chức đó theo hướng dẫn tại đểm 14.1 của khoản này.

14.3. Đối với tổ chức, doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài:

Kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền và kê khai loại giấy chứng nhận, giấy đăng ký thành lập hoặc hoạt động theo quy định pháp luật nước đó, nếu có. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latin thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh.

14.4. Người yêu cầu đăng ký không kê khai những giấy tờ khác, ngoài những loại giấy tờ quy định tại các điểm 14.1, 14.2 và 14.3 của khoản này (sau đây gọi chung là giấy tờ xác định tư cách pháp lý).

15. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin

15.1. Người yêu cầu đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký trong những trường hợp sau đây:

a) Đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;

b) Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;

c) Yêu cầu sửa chữa sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký.

15.2. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin.

15.3. Mức lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin; chế độ thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 33/2002/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính.

II. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1. Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính (01 bản); văn bản ủy quyền trong trường hợp một trong các bên tham gia hợp đồng cho thuê tài chính ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký đơn yêu cầu đăng ký.

Việc nộp đơn, văn bản ủy quyền và lệ phí đăng ký cho Trung tâm Đăng ký được thực hiện theo một trong các phương thức quy định tại điểm 11.1 và điểm 11.2 khoản 11 Mục này của Thông tư này.

2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu đăng ký, Đăng ký viên kiểm tra đơn yêu cầu đăng ký; nếu đơn yêu cầu đăng ký không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký quy định tại điểm 13.1 khoản 13 Mục I của Thông tư này thì Đăng ký viên ghi thời điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào đơn yêu cầu đăng ký. Trong trường hợp đơn được nộp trực tiếp tại Trung tâm Đăng ký thì Đăng ký viên cấp cho người yêu cầu đăng ký phiếu hẹn cấy Giấy chứng nhân đăng ký.

Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký thì Đăng ký viên từ chối đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định. Việc từ chối đăng ký phải được lập thành văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

3. Trong trường hợp ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ, Trung tâm Đăng ký cấp cho người yêu cầu đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính kèm theo bản sao đơn yêu cầu đăng ký có ghi thời điểm nhận đơn.

Giấy chứng nhận đăng ký được trao trực tiếp tại Trung tâm Đăng ký, nơi đã nhận đơn yêu cầu đăng ký hoặc gửi thông qua dịch vụ gửi thư có bảo đảm của bưu điện, tùy theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký.

III. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐÃ ĐĂNG KÝ

1. Trong thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Thay đổi tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên thuê, bên cho thuê;

b) Thay đổi bên thuê, bên cho thuê;

c) Rút bớt, thay thế hoặc bổ sung tài sản cho thuê;

d) Thay đổi thời điểm chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính;

đ) Thay đổi các nội dung khác đã đăng ký.

2. Việc nộp đơn, văn bản ủy quyền trong trường hợp một trong các bên tham gia hợp đồng cho thuê tài chính ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký và lệ phí đăng ký thay đổi được thực hiện theo quy định tại điểm 11.1. và đểm 11.2 khoản 11 Mục I của Thông tư này.

3. Sau khi nhận được đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Mục II của Thông tư này.

4. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký hợp lệ, Trung tâm Đăng ký cấp cho người yêu cầu đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký có ghi thời điểm nhận đơn theo phương thức quy định tại khoản 3 Mục II của Thông tư này.

IV. SỬA CHỮA SAI SÓT

1. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện có sai sót trong đơn yêu cầu, trong Giấy chứng nhận thì nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, văn bản ủy quyền, nếu một trong các bên tham gia hợp đồng cho thuê tài chính ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký đơn yêu cầu sửa chữa sai sót đến Trung tâm Đăng ký.

2. Việc nộp đơn, văn bản ủy quyền và lệ phí sửa chữa sai sót được thực hiện theo quy định tại điểm 11.1 và điểm 11.2 khoản 11 Mục I của Thông tư này.

Người yêu cầu đăng ký không phải nộp lệ phí đăng ký trong trường hợp yêu cầu sửa chữa sai sót do lỗi của Đăng ký viên.

3. Sau khi nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Đăng ký viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Mục II của Thông tư này.

4. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ, Trung tâm Đăng ký cấp cho người yêu cầu đăng ký Giấy chứng nhận sửa chữa sai sót kèm theo bản sao đơn yêu cầu sửa chữa sai sót có ghi thời điểm nhận đơn theo phương thức quy định tại khoản 3 Mục II của Thông tư này.

5. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện có sai sót về việc chứng nhận đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký viên thì phải chỉnh lý ngay thông tin trong Cơ sở dữ liệu và gửi văn bản thông báo cho người yêu cầu đăng ký để nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp và cấp đổi Giấy chứng nhận mới.

V. XÓA ĐĂNG KÝ

1. Trung tâm Đăng ký thực hiện xóa đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính trong những trường hợp sau đây:

a) Hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt theo thời điểm kê khai tại đơn yêu cầu đăng ký;

b) Trung tâm Đăng ký nhận được đơn yêu cầu xóa đăng ký hợp lệ.

2. Việc nộp đơn, văn bản ủy quyền trong trường hợp một trong các bên tham gia hợp đồng cho thuê tài chính ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký đơn yêu cầu xóa đăng ký được thực hiện theo quy định tại điểm 11.1 khoản 11 Mục I của Thông tư này.

Người yêu cầu xóa đăng ký không phải nộp lệ phí đăng ký.

3. Sau khi nhận được đơn yêu cầu xóa đăng ký, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Mục II của Thông tư này.

4. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu xóa đăng ký hợp lệ, Trung tâm Đăng ký, nơi nhận đơn thực hiện việc xóa đăng ký và cấp cho người yêu cầu đăng ký Giấy chứng nhận xóa đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính kèm theo văn bản sao đơn yêu cầu xóa đăng ký có ghi thời điểm nhận đơn theo phương thức quy định tại khoản 3 Mục II của Thông tư này.

 5. Khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính mà người yêu cầu đăng ký không nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi thời điểm chấm dứt hoặc không có đơn yêu cầu xóa đăng ký thì Trung tâm Đăng ký tự động thực hiện việc xóa đăng ký.

VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về các hợp đồng cho thuê tài chính được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu của Trung tâm Đăng ký.

2. Người yêu cầu cung cấp thông tin nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin và phí cung cấp thông tin cho Trung tâm Đăng ký. Việc nộp đơn và phí cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định tại điểm 11.1 và điểm 11.2 khoản 11 Mục I của Thông tư này.

Trường hợp có căn cứ từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại điểm 13.2 khoản 13 Mục I của Thông tư này thì Đăng ký viên từ chối cung cấp thông tin và hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin thực hiện theo đúng quy định. Việc từ chối cung cấp thông tin phải được lập thành văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

3. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, Trung tâm Đăng ký cấp Văn bản cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính cho người yêu cầu cung cấp thông tin.

Việc cấp Văn bản cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục II của Thông tư này.

VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý nhà nước về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính.

Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính bao gồm:

1. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành kèm theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;

2. Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho Đăng ký viên;

3. Ban hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký; tổ chức quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp đồng cho thuê tài chính;

4. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;

5. Thống kê đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính, tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ về công tác đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính theo thẩm quyền;

7. Thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2002/TT-BTP ngày 22 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính.

3.  Các hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nhưng chưa được đăng ký theo Thông tư số 04/2002/TT-BTP ngày 22 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính mà vẫn còn thời hạn thực hiện thì đăng ký theo quy định của Thông tư này.

4. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sử dụng trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Uông Chu Lưu

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.